12
2.2.2.2. Thực trạng đo lường rủi ro lãi suất
Trên thực tế ở các NHTM Việt nam hiện nay, cán bộ phòng kế hoạch và
hỗ trợ Ủy ban quản lý TSN - TSC thực hiện đo lường RRLS theo mô hình
định giá lại với nội dung như sau:
Một là, đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất theo các dải kỳ hạn định giá
lại, bao gồm: không kỳ hạn, dưới 1 tháng, từ 1-3 tháng, từ 3-6 tháng, từ 6-12
tháng. Từ 1-5 năm, trên 5 năm không nhạy cảm với lãi suất vì thời gian định
giá lại thường là 1 năm
Hai là, ngân hàng sử dụng thời hạn định lại lãi suất là thời hạn còn lại
tính từ thời điểm lập báo cáo tài chính cho tới kỳ định lại lãi suất gần nhất
của các khoản mục tài sản và nguồn vốn.
Ba là, khi phân tích thời hạn định lại lãi suất thực tế của các tài sản và
nguồn vốn, ngân hàng đưa ra các giả định và điều kiện để phân loại tài sản
nào không nhạy cảm với lãi suất, hoặc sắp xếp các tài sản vào nhóm kỳ hạn
tương ứng với kỳ hạn của FTP.
Nhìn chung việc đo lường rủi ro tại ngân hàng có thực hiện tuy nhiên
việc đo lường theo mô hình trên chưa phản ánh hết rủi ro lãi suất.
2.2.2.3. Thực trạng kiểm soát, giám sát, báo cáo rủi ro lãi suất
Việc kiểm soát, giám sát, báo cáo rủi ro lãi suất được các bộ phận trong
ngân hàng thực hiện như sau:
Cán bộ phụ trách QTRRLS: có trách nhiệm thường xuyên đo lường,
giám sát và kịp thời báo cáo lãnh đạo Phòng Quản trị rủi ro thị trường tình
hình thực hiện giới hạn khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, hạn mức thay đổi
thu nhập lãi ròng, hạn mức thay đổi giá trị hiện tại ròng khi lãi suất thị
trường thay đổi, hạn mức giá trị chịu RRLS.
Định kỳ (phù hợp với cơ chế hoạt động của Ủy ban quản lý TSN - TSC),
phòng Quản trị rủi ro thị trường lập báo cáo về tình hình tuân thủ giới hạn
khe hở tài sản nhạy cảm lãi suất, hạn mức thay đổi thu nhập lãi ròng, hạn
mức thay đổi giá trị hiện tại ròng khi lãi suất thị trường thay đổi, hạn mức
giá trị chịu RRLS để trình các cấp phê duyệt (lãnh đạo Ban quản trị rủi ro thị
trường và tác nghiệp, Phó tổng giám đốc phụ trách quản lý rủi ro) báo cáo
Ủy ban quản lý TSN – TSC.
Tại
Vietinbank, việc quản lý và giám sát RRLS được thực hiện thông
qua các hạn mức đã được phê duyệt bởi Ủy ban quản lý TSN - TSC. Hạn
mức thường được sử dụng là hạn mức về tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/Tổng
tài sản. Cơ sở xây dựng hạn mức được dựa trên hạn mức của năm trước, kế
hoạch kinh doanh và lợi nhuận, điều kiện thị trường, khẩu vị rủi ro, kết quả
kiểm tra - tuân thủ. Định kỳ phê duyệt hạn mức GAP thường là hàng tháng
13
hoặc khi có sự biến động lớn trên thị trường theo yêu cầu của ủy ban Ủy ban
quản lý TSN - TSC. Hạn mức quy định như sau:
Các năm 2011 - 2019 tỷ lệ khe hở nhạy cảm lũy kế/Tổng tài sản của
ngân hàng đều tuân thủ hạn mức mà ngân hàng đề ra (Năm 2011, ở dải kỳ
hạn đến 6 tháng, tác giả không có điều kiện lấy số liệu vì báo cáo của ngân
hàng chia dải kỳ hạn từ 3-12 tháng, không có số liệu cho dải kỳ hạn từ 6-12
tháng).
Ngoài ra, kết quả của quản trị rủi ro lãi suất còn được thể hiện thông qua
mức độ biến động thu nhập lãi ròng (NII) của ngân hàng.
Thực tế, do lãi suất TS và Nợ không biến động cùng một mức như nhau
nên việc tính toán sự biến động của thu nhập lãi ròng được tính trên cơ sở sự
biến động lãi suất của từng TS và lãi suất của các khoản Nợ.
Ta có công thức sau:
∆NII
Chia sẻ với bạn bè của bạn: