Dấu nhảy đoạn(Khung thay đổi)
Dấu nhảy đoạn: dùng để nhắc lại có thay đổi ở những ô nhịp sau cùng của bản nhạc.
Dấu hoàn(dấu hồi tấu) – Dấu Segno
Dấu hoàn: dùng nhắc lại từ đầu bài nhạc. Nhắc lại từ ô nhịp nào thì đặt ký hiệu ngay trên vạch nhịp.
Dấu Coda
Dấu Coda: là ký hiệu chỉ sự kết thúc bài nhạc. Sau khi trình bày xong các dấu lặp lại, gặp dấu coda thứ nhất phải nhảy ngay đến dấu coda thứ hai.
Nhịp độ
Nhóm nhịp độ chậm
Largo cực chậm
Lento chậm rãi
Grave nặng nề
Nhóm nhịp độ vừa
Andante chậm vừa *
Andantino thong thả, thanh thản
Moderato vừa phải *
Allegretto hơi nhanh
Allegro moderato nhanh vừa
Nhóm nhịp độ nhanh
Allegro nhanh*
Vivo nhộn nhịp
Vivace rất nhộn nhịp
Presto rất nhanh
Prestissmo cực nhanh
Cường độ
Thuật ngữ chỉ diễn tấu
Piano pianissimo (pp) :rất nhỏ
Mezzo piano (mp) : nhỏ vừa
Mezzo forte (mf) : to vừa
Forte fortissimo (ff) : rất to
Diminuendo (> hoặc dim) : nhỏ dần
Crescendo (< hoặc cresc) : to dần
Poco a poco diminuendo(poco dim): Nhỏ dần lại
Các cách biểu diễn
a /Legato
Legato là kí hiệu một vòng cung nối liền các nốt. Khi diễn tấu cần thể hiện như một cột hơi hay một câu hát liền mạch, mềm mại.
Ví dụ:
b/ Stacato
Stacato là kí hiệu dấu chấm đặt ngay trên đầu nốt nhạc. Khi diễn tấu cần thể hiện âm thanh phải ngắt, nảy từng âm.
Nốt tô điểm
Dấu luyến
Dùng để nối liền 2 hay nhiều nốt khác cao độ.
Khi diễn tấu phải hát liền tiếng, liền hơi, liền chữ, không ngắt quãng. Ví dụ:
Âm tô điểm(Láy đơn, láy đôi)
Láy đơn, láy đôi: là những âm phụ họa trang sức cho những âm chính của giai điệu.
Âm tô điểm không được tính vào trường độ của âm chính và không tính vào giá trị trường độ, phách, nhịp.
Ví dụ:
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |