Inmarsat-b ship earth station equipment technical requirements



tải về 375.93 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích375.93 Kb.
#16355
1   2   3

Các điều kiện này vượt các điều kiện tới hạn ở trên, trong đó EUT phải


hoạt động có hoặc không suy giảm chất lượng như chỉ rõ trong tiêu chuẩn thiết
bị. Dòng khắc nghiệt được định nghĩa là dòng lớn hơn so với dòng hoạt động
bình thường.

Điện áp khắc nghiệt là điện áp lớn hơn điện áp ở mục 5.2.2. Nhà sản xuất


cần cung cấp các biện pháp bảo vệ ở mức độ thích hợp chống lại điều kiện khắc
nghiệt và khi kích hoạt có thể đòi hỏi phải thiết lập lại EUT, chẳng hạn bằng
cách thay thế cầu chì. Nguồn điện phải được điều chỉnh lại để kích hoạt bảo vệ
và sau khi thiết lập lại EUT, cần thực hiện kiểm tra chất lượng tại điều kiện đo
kiểm bình thường.

Đấu nối sai nguồn cũng được xem là điều kiện khắc nghiệt. EUT phải chịu được đấu nối sai cực nguồn hay thứ tự pha trong vòng 5 phút. Sau khi kết thúc kiểm tra, và thiết lập lại phần bảo vệ EUT, nếu cần thiết, phải đấu nối nguồn cung cấp bình thường và tiến hành kiểm tra chất lượng.

5.3. Thử chất lượng

5.3.1. Khái quát

5.3.1.1. Phép kiểm tra chất lượng hoặc đo kiểm chất lượng thông thường phải bao gồm các phép kiểm tra truyền thông tin giữa EUT và một thiết bị mô phỏng Inmarsat LES. Các thông tin tiêu đề của tàu có thể cần được cung cấp.

5.3.1.2. Tất cả các phép kiểm tra phải được thực hiện với giá trị C/No bằng 51 dBHz ± 2 dB, đo tại băng L.

5.3.1.3. Việc kiểm tra tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật được cung cấp bởi các phép đo kiểm chất lượng hay kiểm tra chất lượng như định nghĩa trong mục 3.1 ở các điều kiện đo kiểm bình thường, trừ khi có các chỉ định khác.

5.3.2. Các phép kiểm tra tiêu chuẩn

5.3.2.1. Phép kiểm tra A: Phép kiểm tra Telex song công (tàu khởi tạo)

Người điều khiển EUT phải thiết lập một kênh telex song công với độ ưu tiên thích hợp.

Trong quá trình giám sát, phải kiểm tra tính chính xác của các trao đổi cuộc gọi, trả lời.

Người điều khiển EUT phải phát bản tin thử: TEST A (LF, CR)

THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG (FROM EUT) (LF, CR)

0123456789 (LF, CR)

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải phát bản tin thử: TEST A (LF, CR)
13

THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG (FROM LES) (LF, CR)

0123456789 (LF, CR)

Người điều khiển EUT phải ngắt cuộc gọi.

5.3.2.2. Phép kiểm tra B: Phép kiểm tra Telex song công (bờ khởi tạo)

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải thiết lập một kênh telex song công với độ ưu tiên thích hợp.

Trong quá trình giám sát phải kiểm tra tính chính xác của các trao đổi cuộc gọi, trả lời.

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải phát bản tin thử: TEST B (LF, CR)

THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG (FROM LES) (LF, CR)

0123456789 (LF, CR)

Người điều khiển EUT phải phát bản tin thử: TEST B (LF, CR)

THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG (FROM EUT) (LF, CR)

0123456789 (LF, CR)

Người điều khiển EUT phải ngắt cuộc gọi.

5.3.2.3. Phép kiểm tra C: Phép kiểm tra Telex đơn công (bờ khởi tạo)

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải thiết lập một kênh telex đơn công với độ ưu tiên thích hợp.

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải phát bản tin thử: TEST C (LF, CR)

THE QUICK BROWN FOX JUMPS OVER THE LAZY DOG (FROM LES) (LF, CR)

0123456789 (LF, CR)

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải ngắt cuộc gọi

5.3.2.4. Phép kiểm tra D: Phép kiểm tra điện thoại song công (tàu khởi tạo)

Người điều khiển EUT phải thiết lập một kênh điện thoại song công với độ ưu tiên thích hợp.

Người điều khiển EUT phải nói rõ ràng:

14


“This is the EUT operator performing test D, delta. Please report my speech quality. Over”

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải trả lời:

“This is the LES simulator operator performing test D, delta. Your speech quality is good/poor. Please report my speech quality. Over”

Người điều khiển EUT phải trả lời:

“Your speech quality is good/poor. I am now clearing the channel. Over” Người điều khiển EUT phải ngắt cuộc gọi.

5.3.2.5. Phép kiểm tra E: Phép kiểm tra điện thoại song công (bờ khởi tạo)

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải thiết lập một kênh điện thoại song công với độ ưu tiên thích hợp.

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải nói rõ ràng:

“This is the LES simulator operator performing test E, echo. Please report my speech quality. Over”

Người điều khiển EUT phải trả lời:

“This is the EUT operator performing test E, echo. Your speech quality is good/poor. Please report my speech quality. Over”

Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải trả lời:

“Your speech quality is Good/Poor. I am now clearing the channel. Over” Người điều khiển thiết bị mô phỏng LES phải ngắt cuộc gọi.

5.3.3. Các kết quả yêu cầu

5.3.3.1. Với phép kiểm tra chất lượng (3.1.5), trong Phép kiểm tra A cho telex, không có lỗi nào xảy ra trong mỗi hướng truyền và trong Phép kiểm tra D cho truyền thoại, phải có khả năng phân biệt rõ nội dung của bản tin thoại.

5.3.3.2. Với phép đo kiểm chất lượng (3.1.6), trong Phép kiểm tra A, B và C cho


telex, không có lỗi nào xảy ra trong mỗi hướng truyền và trong Phép kiểm tra D
và E cho truyền thoại, phải có khả năng phân biệt rõ ràng nội dung của bản tin
thoại.

5.4. Thử môi trường

5.4.1. EUT phải được thử tuân thủ theo các yêu cầu về môi trường theo như
IMO A.694, chi tiết trong IEC 60945. Tuân thủ theo các điều kiện thử môi
trường được kiểm tra bởi Inmarsat ngoại trừ thử rung và không cần lặp lại.

5.4.2. Thử rung

5.4.2.1. Mục đích

15


Phép thử nảy xác định khả năng chịu rung của thiết bị mà không bị hỏng
hóc cơ học hay suy giảm về chất lượng. Phép thử mô phỏng ảnh hưởng của rung
xảy ra trên tàu do hoạt động của chân vịt và máy móc. Nó thường xảy ra với tần
số 13 Hz theo chiều thẳng đứng. Phép thử ở tần số cao hơn mô phỏng trường
hợp chấn động mạnh do bão biển và thường theo phương ngang. Phép thử
không mô phỏng các ảnh hưởng khi biển ở trạng thái hoạt động bình thường gây
ra các hiện tượng như sóng, đu đưa, nhấp nhô và khi tàu đi trệch hướng, tròng
trành hay nhô lên hụp xuống.

5.4.2.2. Phương pháp thử

EUT, cùng với các bộ phận giảm xóc và rung động kèm theo, phải được gắn liền với bàn rung bằng các phương tiện hỗ trợ và đặt ở tư thế bình thường. EUT có thể được treo đàn hồi để bù trọng lượng không chịu đựng được của bàn rung. Có thể thực hiện bố trí để giảm thiểu hoặc triệt tiêu ảnh hưởng của trường điện từ của thiết bị rung lên hoạt động của EUT.

EUT phải chịu rung theo chiều đứng dạng hình sin tại mọi tần số giữa:

- 2 Hz đến 5 Hz và đến 13,2 Hz với độ lệch ±1 mm ± 10 % (7 m/s2 tốc độ tăng cực đại tại 13,2 Hz);

- Trên 13,2 Hz và tới 100 Hz với tốc độ tăng cực đại không đổi 7 m/s2.

Tốc độ quét tần số phải là 0,5 octaves/phút cho phép phát hiện cộng hưởng ở bất kỳ thành phần nào cuả EUT.

Dò cộng hưởng sẽ thực hiện trong suốt quá trình thử. Trong quá trình dò cộng hưởng, EUT sẽ được theo dõi bên ngoài bằng các dụng cụ nghe nhìn phát hiện các dấu hiệu của bất kỳ hiện tượng cộng hưởng nào ở bất kì thành phần nào có thể ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của EUT.

Việc theo dõi đó phải được ghi trong biên bản thử nghiệm. Nếu có bất kỳ
hiện tượng cộng hưởng nào ghi được bởi bộ cảm ứng gắn cố định bên ngoài
EUT tại vị trí phát hiện các dấu hiệu rõ ràng của cộng hưởng, có tỷ lệ biên độ
dao động đo được ≥5 so với bề mặt gắn EUT, EUT phải chịu được phép thử
rung tại mỗi tần số cộng hưởng với mức rung chỉ rõ trong phép thử trong
khoảng 2 h. Khi các tần số cộng hưởng có quan hệ sóng hài với tỉ lệ biên độ dao
động ≥5, chỉ cần kiểm tra ở tần số chính. Nếu không có cộng hưởng với tỉ số
biên độ dao động ≥5, phép thử khả năng chịu đựng phải được thực hiện tại một
tần số đơn thu được. Nếu không có cộng hưởng, kiểm tra khả năng chịu đựng
được thực hiện ở tần số 30 Hz.

Kiểm tra chất lượng cần được thực hiện ít nhất một lần trong mỗi quá trình thử khả năng chịu đựng và ít nhất một lần sau khi kết thúc phép thử.

Thủ tục thực hiện rung cần được lặp lại ở một trong hai hướng trực giao trong mặt phẳng nằm ngang.

Các thông tin khác được cho ở IEC 60068-2-6.


16

5.4.2.3. Kết quả yêu cầu

Các yêu cầu của kiểm tra chất lượng cần được thoả mãn.

5.5. Phát xạ điện từ

5.5.1. Khái quát

Trong khi đo phát xạ điện từ, EUT phải hoạt động trong điều kiện đo


kiểm bình thường, và các thiết lập điều khiển có thể ảnh hưởng đến mức phát xạ
dẫn hay phát xạ bức xạ phải được thay đổi để đạt được mức phát xạ lớn nhất.
Nếu EUT có nhiều trạng thái hoạt động, như trạng thái hoạt động bình thường,
trạng thái chờ (stand-by)... trạng thái tạo ra mức phát xạ cực đại phải được kích
hoạt và các phép đo đầy đủ phải được thực hiện ở trạng thái này. Kết nối ăng ten
của EUT, nếu có, phải được kết cuối với ăng ten giả không bức xạ.

Đối với các phép đo phát xạ bức xạ, thiết bị có bộ phát sóng vô tuyến hoạt động trong băng tần đo phải ở trạng thái hoạt động nhưng không phát.

Đối với các phép đo phát xạ dẫn với thiết bị có bộ phát sóng vô tuyến,
phải có băng loại trừ 200 kHz có tâm tại tần số cơ bản và các hài trong băng đo.

Các giao diện đặc biệt của EUT với môi trường điện từ bên ngoài được gọi là các cổng. Giới hạn vật lý của EUT qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hay tác động là cổng vỏ (Hình 1).

Cổng vỏ

Cổng nguồn AC Cổng đất

Thiết bị
Cổng nguồn DC Cổng tín hiệu/ điều khiển
Hình 1. Ví dụ minh hoạ các cổng trong phép thử miễn nhiễm và phát
xạ điện từ

Các điều kiện và phép đo được tóm tắt ở bảng 3.

Bảng 3 - Phát xạ điện từ

Xách tay Phần được bảo vệ Phần hở Phần chìm


Phát xạ


dẫn

10 kHz-150 kHz 63 mV-0,3 mV (96 dBμV-50 dBμV)

150 kHz-350 kHz 1 mV-0,3 mV (60 dBμV-50 dBμV)

350 kHz-30 MHz 0,3 mV (50 dBμV)


Phát xạ
bức xạ

150 kHz-300 kHz 10 mV/m-316 μV/m (80 dBμV/m-52 dBμV/m)

300 kHz-30 MHz 316 μV/m-50 μV/m (52 dBμV/m-34 dBμV/m)

30 MHz-2 GHz 500 μV/m (54 dBμV/m) ngoại trừ:

156 MHz-165 MHz 16 μV/m (24 dBμV/m) gần đỉnh

hoặc 32 μV/m (30 dBμV/m) đỉnh


5.5.2. Phát xạ dẫn
17

5.5.2.1. Mục đích

Phép thử này đo các tín hiệu do thiết bị phát ra tại cổng nguồn có thể dẫn sang nguồn cung cấp của tàu, do đó sẽ gây nhiễu lên các thiết bị khác.

5.5.2.2. Phương pháp đo

Phát xạ phải được đo bởi thiết bị thu đo gần đỉnh như chỉ rõ trong CISPR 16-1. Mạng nguồn giả V theo như CISPR 16-1, như ở hình 2, được sử dụng để cung cấp trở kháng xác định ở tần số cao qua các cực của EUT, và để cô lập mạch kiểm tra khởi các tín hiệu tần số sóng vô tuyến không mong muốn trên mạng nguồn. Độ rộng băng tần đo trong dải tần từ 10 kHz đến 150 kHz là 200 Hz, và trong dải tần từ 150 kHz đến 30 MHz là 9 kHz.

Các cáp nguồn đầu vào giữa các cổng nguồn a.c. và d.c. của EUT và mạng nguồn giả phải được che chắn và không vượt quá độ dài 0,8 m. Nếu EUT có nhiều hơn một khối với các cổng nguồn a.c và/hoặc d.c riêng, các cổng nguồn của cùng một điện áp cung cấp danh định có thể được nối song song với mạng cung cấp nguồn giả.

Đo kiểm phải được thực hiện với mọi thiết bị đo và EUT được đỡ và gắn
với mặt phẳng đất. Trong trường hợp không có mặt phẳng đất, có thể thực hiện
các sắp đặt tương đương sử dụng khung hay thảm kim loại của EUT làm đất
chuẩn.

Hình 2a - Ví dụ mô phỏng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 μH + 5 Ω sử dụng


trong dải tần số từ 10 kHz đến 150 kHz

18



Hình 2b - Ví dụ mô phỏng mạng nguồn giả V 50 Ω/50 μH + 5 Ω sử dụng


trong dải tần số từ 150 kHz đến 30 MHz

Hình 2. Mạng nguồn giả để kiểm tra phát xạ dẫn

5.5.2.3. Kết quả yêu cầu

Trong dải tần từ 10 kHz đến 30 MHz, điện áp tần số vô tuyến của các cực


nguồn cung cấp của EUT không được vượt quá giá trị qui định trong hình 3.

Hình 3. Giới hạn điện áp tại cực tần số vô tuyến cho phát xạ dẫn


19

5.5.3. Phát xạ bức xạ từ cổng vỏ

5.5.3.1. Mục đích

Phép thử này đo bất kỳ tín hiệu nào bức xạ từ thiết bị mà không qua ăng


ten và có thể gây nhiễu lên các thiết bị khác của tàu, như các thiết bị thu sóng vô
tuyến.

5.5.3.2. Phương pháp đo

a) Thiết bị thu đo gần đỉnh chỉ rõ trong CISPR 16-1 được sử dụng. Độ rộng băng tần thiết bị thu trong dải tần từ 150 kHz đến 300 MHz là 9 kHz, và trong dải tần từ 30 MHz đến 2 GHz là 120 kHz.

Với các tần số từ 150 kHz đến 30 MHz phép đo phải sử dụng trường từ H. Ăng ten đo là ăng ten vòng có màn chắn điện và có kích thước sao cho có thể đặt vừa khít trong một hình vuông có mỗi cạnh dài 60 cm, hay một thanh ferit thích hợp như chỉ rõ trong CISPR 16-1.

Hệ số hiệu chỉnh của ăng ten bao gồm hệ số +51,5 dB chuyển đổi cường độ từ trường thành điện trường tương ứng.

Với các tần số trên 30 MHz phép đo phải sử dụng trường từ E. Ăng ten đo là ăng ten lưỡng cực cân bằng độ dài cộng hưởng, hay lưỡng cực thu gọn thay thế hay ăng ten có độ tăng ích cao như chỉ rõ trong CISPR 16-1. Kích thước của ăng ten đo theo hướng của EUT không được vượt quá 20 % khoảng cách đến EUT. Với các tần số trên 80 MHz, có thể thay đổi độ cao của tâm ăng ten đo so với mặt đất trong phạm vi từ 1 m đến 4 m.

Vị trí đo kiểm phải tuân thủ CISPR 16-1, sử dụng mặt phẳng đất bằng kim loại và có kích thước sao cho cho phép khoảng cách đo là 3 m.

EUT phải được lắp đặt hoàn chỉnh, đầy đủ với các cáp kết nối liên kết và được gắn lên mặt phẳng hoạt động bình thường.

Khi EUT gồm nhiều khối thì các cáp liên kết (khác với phi đơ ăng ten) giữa khối chính và các khối khác phải bằng giá trị cực đại xác định bởi nhà sản xuất hoặc 20 m tùy theo giá trị nào nhỏ hơn. Các cổng vào/ra sẵn có phải được kết nối với cáp có độ dài cực đại quy định bởi nhà sản xuất hoặc 20 m tùy theo giá trị nào nhỏ hơn và được kết cuối để mô phỏng trở kháng của thiết bị phụ trợ mà chúng thường nối tới.

Phần chiều dài vượt quá của các cáp này phải được bó lại tại điểm giữa với mỗi bó từ 30 cm đến 40 cm trong mặt phẳng nằm ngang từ cổng mà chúng kết nối. Nếu không thể thực hiện được điều này do khối cáp lớn hay có độ cứng cao, thì có thể sắp xếp cáp càng gần với yêu cầu càng tốt và sắp xếp này phải được nêu rõ trong biên bản thử nghiệm.

Ăng ten thử được đặt cách EUT 3 m. Tâm của ăng ten cách mặt đất ít nhất
1,5 m. Ăng ten trường E được điều chỉnh độ cao và hướng quay để có phân cực
đứng và ngang, khi đã song song với mặt đất, để xác định mức phát xạ cực đại.
20

Cuối cùng, ăng ten được di chuyển vòng quanh EUT, để xác định mức phát xạ cực đại một lần nữa, hay EUT có thể được đặt trong mặt phẳng trực giao với ăng ten thử tại điểm giữa và quay để đạt được cùng một kết quả.

b) Hơn nữa, trong băng tần số từ 156 MHz đến 165 MHz, phép đo phải được lặp lại với độ rộng băng tần thu 9 kHz, các điều kiện khác ở a) sẽ không đổi.

c) Cũng có thể lựa chọn cách khác, trong băng tần số từ 156 MHz đến 165 MHz, là sử dụng một thiết bị thu giá trị đỉnh hay thiết bị phân tích tần số, tùy theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và cơ quan đo kiểm.

5.5.3.3. Kết quả yêu cầu

a) Trong dải tần từ 150 kHz đến 2 GHz, giới hạn bức xạ tại khoảng cách 3 m từ cổng vỏ được chỉ rõ ở hình 4.

b) Trong dải tần từ 156 MHz đến 165 MHz, giới hạn bức xạ tại khoảng cách 3 m từ cổng vỏ là 24 dBµV/m.

c) Trong cách lựa chọn khác, trong dải tần từ 156 MHz đến 165 MHz, giới hạn phát xạ tại khoảng cách 3 m từ cổng vỏ là 30 dBµV/m.

Hình 4. Giới hạn phát xạ bức xạ từ cổng vỏ

5.6. Miễn nhiễm điện từ

5.6.1. Khái quát


21

Trong các phép thử này, EUT phải tuân thủ cấu hình hoạt động, thủ tục lắp đắt và nối đất bình thường, trừ khi có thay đổi được chỉ rõ, và hoạt động trong điều kiện đo kiểm bình thường.

Giao diện đặc biệt của EUT với môi trường điện từ bên ngoài được gọi là các cổng. Giới hạn vật lý của EUT qua đó các trường điện từ có thể bức xạ hay tác động là cổng vỏ (Hình 1).

Các phép thử chế độ chênh lệch là các phép thử được áp dụng giữa các đường điện, đường tín hiệu và đường điều khiển.

Các phép thử chế độ chung là các phép thử được áp dụng giữa các nhóm đường dây và điểm tham chiếu chung, thường là đất.

Đối với các phép thử miễn nhiễm, các kết quả được đánh giá theo các tiêu chí chất lượng phụ thuộc vào các điều kiện hoạt động và các đặc tính chức năng của EUT, và được định nghĩa như sau:

- Tiêu chí chất lượng A: EUT phải tiếp tục hoạt động bình thường trong
và sau khi thử. Không được xảy ra suy giảm chất lượng hay mất chức năng như
đã định nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ tiêu kĩ thuật do nhà sản xuất cung
cấp

- Tiêu chí chất lượng B: EUT phải tiếp tục hoạt động bình thường sau khi


thử. Không được xảy ra suy giảm chất lượng hay mất chức năng như đã định
nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ tiêu kĩ thuật do nhà sản xuất cung cấp.
Trong khi thử cho phép suy giảm chất lượng hay mất chức năng nhưng có thể tự
phục hồi nhưng không cho phép thay đổi trạng thái hoạt động thực tế hay số liệu
lưu trữ.

- Tiêu chí chất lượng C: cho phép suy giảm hoặc mất chức năng tạm thời trong khi thử, với điều kiện chức năng có thể tự phục hồi, hoặc có thể phục hồi lại sau khi kết thúc phép thử bằng các bộ phận điều khiển, như đã định nghĩa trong tiêu chuẩn thiết bị và chỉ tiêu kĩ thuật do nhà sản xuất cung cấp.

Các điều kiện và phép thử được tóm tắt trong bảng 4 dưới đây. Bảng 4 cũng cung cấp các yêu cầu chỉ tiêu chất lượng cho thiết bị vô tuyến và thiết bị định vị. Với các loại thiết bị khác, tiêu chí chất lượng phải được cung cấp trong tiêu chuẩn thiết bị tương ứng và các chỉ tiêu kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp, tuy nhiên, tối thiểu EUT phải tuân thủ tiêu chí chất lượng C.

22

Bảng 4. Miễn nhiễm điện từ

Nhiễu dẫn tần

số vô tuyến

Nhiễu bức xạ


Chuyển tiếp

nhanh
Chuyển tiếp

chậm
Biến đổi nguồn
ngắn hạn
Lỗi nguồn

Phóng tĩnh điện


* : Không quy định

Xách tay Phần được bảo vệ Phần hở Phần chìm

3 V r.m.s e.m.f 150 kHz - 80 MHz, 10 V r.m.s e.m.f tại

các tần số điểm quy định

* Các cổng nguồn a.c và d.c, cổng điều khiển

và tín hiệu, chế độ chung

Tiêu chí chất lượng A

10 V/m 80 MHz - 2 GHz

Cổng vỏ *

Tiêu chí chất lượng A

Điện áp 2 kV trên các cổng nguồn a.c.

Điện áp 1 kV chế độ chung trên các cổng điều khiển và


* tín hiệu.

Tiêu chí chất lượng B

1 kV đường/ đất, 0,5 kV đường/ đường

* Các cổng nguồn AC

Tiêu chí chất lượng B

Điện áp ± 20% cho 1,5 s, tần số ± 10% cho 5 s

* Các cổng nguồn AC

Tiêu chí chất lượng B

Ngắt 60 s

* Các cổng nguồn a.c và d.c.

Tiêu chí chất lượng C

Tiếp xúc 6 kV

Không khí 8 kV *

Tiêu chí chất lượng B



5.6.2. Thiết bị thu sóng vô tuyến

Nếu EUT có gắn thiết bị thu sóng vô tuyến, các tần số trong băng loại trừ, cùng với các đáp ứng của thiết bị thu băng hẹp (đáp ứng giả), phải không nằm trong các phép thử miễn nhiễm với nhiễu bức xạ và nhiễu dẫn.

5.6.2.1. Băng loại trừ

Băng loại trừ của thiết bị thu được định nghĩa là băng tần hoạt động của


thiết bị thu, do nhà sản xuất công bố, mở rộng tại các giới hạn thêm 5 % giá trị.

5.6.2.2. Đánh giá đáp ứng thiết bị thu

Đáp ứng băng hẹp cho phép (đáp ứng giả) được xác định bằng phương pháp sau:

Nếu tín hiệu thử (tín hiệu không mong muốn) làm suy giảm chất lượng tại


một tần số riêng, tần số tín hiệu thử phải được tăng thêm một lượng gấp đôi độ
rộng băng tần của bộ lọc IF máy thu nằm ngay trước bộ giải điều chế, theo như
công bố của nhà sản xuất. Tín hiệu thử sau đó được giảm một lượng tương
đương.
23

Каталог: Lists -> QuanLyVanBan -> Attachments
Attachments -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do -hạnh phúc
Attachments -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 118
Attachments -> Tcn 68-187: 1999 MỤc lục lời nóI ĐẦU
Attachments -> Lêi nãi ®Çu Tiªu chuÈn Ngµnh tcn 68-176: 2003 "DÞch vô ®iÖn tho¹i trªn m¹ng ®iÖn tho¹i c ng céng Tiªu chuÈn chÊt l­îng"
Attachments -> Môc lôc Lêi nãi ®Çu 5 QuyÕt ®Þnh ban hµnh cña Tæng côc tr­ëng Tæng côc B­u ®iÖn 7 Ph¹m vi ¸p dông
Attachments -> Lêi nãi ®Çu Tiªu chuÈn Ngµnh tcn 68-186: 2003 "DÞch vô ®iÖn tho¹i trªn m¹ng di ®éng mÆt ®Êt c ng céng Tiªu chuÈn chÊt l­îng"
Attachments -> T­¬ng thÝch ®iÖn tõ (emc) miÔn nhiÔm ®èi víi hiÖn t­îng phãng tÜnh ®iÖn ph­¬ng ph¸p ®o vµ thö
Attachments -> 1. Ph¹m vi 9 Tµi liÖu tham chiÕu chuÈn
Attachments -> 1. Ph¹m vi 9 Tµi liÖu tham kh¶o
Attachments -> * QuyÕt ®Þnh ban hµnh cña bé tr­ëng bé b­u chÝnh viÔn th ng 7

tải về 375.93 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương