I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang116/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   113   114   115   116   117   118   119   120   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Hình E.9: Thiết lập bó các liên kết có đặc điếm chung.
Hình E.10: Quản lí các mạng có quy mô lem với các liên kết theo bỏ.
Bảo vệ và phục hồi con đường
Theo mặc định, mặt phẳng điều khiển Derivelt’s GMPLS/MPLS cung cấp năm mức 
bảo vệ và phục hôi. Ta có thê chọn đê dùng cách nào và mức ưu tiên của chúng trong hộp


Phụ lục E: Derivelt — Chương trình giả lập cho GMPLS/MPLS
283
thoại Preferences của Simulator. Khi giả lập một liên kêt hay một nút bị hỏng, ta sẽ thây 
được cách mà mạng GMPLS/MPLS tự phục hồi lại bằng các phương pháp khác nhau.
Hình E .ll: Các hình thức bảo vệ cho đường đi.
HSJLocal Link Protection - dependina on link protecticn type, e.g. 1 «-1. 
rna 
etc 
■0Local Fa*t Reroute U«hg FA repair at Upstream LSR of linkAiade failure 
j0End-To-End Palh Protection - switching to a backup LSP al Ingress 
^Global Reroute • signaling a new LSP et Ingress 
¡¡□Hop By-Hop Reroute Using 
FA - 
repair hop-by-hop at olher upstream LSRs
Hình E.12: Phục hồi và sửa chừa lại con đường.
VCC4-
U
biscl

Bảo vệ liên kết cục bộ - Mặt phẳng chuyển vận (transport plane) sẽ thực hiện sừa 
chừa. Mặt phang điều khiển không biết. Nó chi nhận được thông điệp và không thực 
hiện bất cứ báo hiệu gì.


284
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
• Tái định tuyến nhanh cục bộ - nút ngược dòng và xuôi dòng trung gian sẽ sửa chừa 
lại con đường, nút ngược dòng và liên kết bị hỏng.
• Bảo vệ con đường từ đầu cuối đến đàu cuối: không thực hiện lại việc định tuyên và 
một con đường khác đã được thiết lập trước và dùng như một con đường dự phòng.
• Tái định tuyến toàn cục - nút ngõ vào báo hiệu con đường và thiết lập lại toàn bộ 
tuyến một lần nữa.
LSDB /Bảng định tuyến /CSPF /SPF
Ta có thể xem cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết LSDB (Link State Database) sau khi 
các giao thức định tuyến (OSPF hoặc DDRP) đã hội tụ. Bảng định tuyến được tạo từ LSDB 
trong mỗi LSR bằng giải thuật SPF. Bảng định tuyến này rất quan trọng vì nó cung cấp 
thông tin định tuyến để chuyển tiếp một gói IP trong mặt phẳng điều khiển. Đây là một ví dụ 
của LSDB và bảng định tuyến.
Hình E.13: Bảng định tuyến.

lũ.o 9.1 
rnũMmgmtÊÊsmmmmmmmm
cuslomcr4
ÍQO.13.4
10.0.4.1
1
5
cuctomar5
1Q0.13.5
10.0.3.1
2
5
customers
1ŨŨ.13.G
10.0.3.1
2
5
deriveitio
10.0.10.1
10.0.4.1
1
2
deriveirtl
1Ũ0.11.1
10.0.4.1
1
3
derĩveĩtũl
1Q0.1.1
10.0.3.1
2
5
deriveit12
1Ũ0.12.1
10.0.4.1
1
4
deriveit02
1Q0.2.1
10.0.3.1
2
4
deriveit03
1Q0.3.1
10 031
2
1
deriveita4
1Q0.4.1
10.0.4.1
1
1
deriveitG5
10.0.5.1
10.0.4.1
1
4
deriveitũ6
1Q0.6.1
10.0.4.1
1
5
deriveitũ?
1Q0.7.1
10.0.3.1
2
4
customer2
1Q0.13.2
10.0.4.1
1
5
dsriveitũS
1Q0.8.1
10.Ũ.3.1
2
3
customers
1Q0.13.3
10 0.3.1
2
2
Kết hợp với các phần tử mạng thật sự (real NE)
Thực hiện các bước sau để chương trình giả lập mạng (network simulator) của ta có 
thể giao tiếp với các LSR thật sự hay các chương trình giả lập mạng khác.
• 
Bước 1: Trong chương trình giả lập mạng hiện tại, ta thêm một phần tử mạng giả lập 
(simulated NE) (chọn trong ô Simulated LSR) với địa chỉ IP của card mạng thât sir 
(card ethemet, vô tuyến - wừeless, hay quay sổ - dialup). Theo mặc định, các phần từ 
mạng giả lập dùng bộ tương thích mạng (network adapter) là bộ tương thích hồi tiếp 
(loop back adapter). Ta có thể gán lại địa chi IP thật sự của card mạng.
• 
Bước 2: v ẫn trong chương ưình giả lập hiện tại, thêm một phần từ mạng thật sự 
(không chọn trong ô Simulated LSR) có địa chi IP là địa chi IP của LSR thật sự hay 
một chương trình giả lập khác.


Phụ lục E: Derivelt - Chương trình già lập cho GMPLS/MPLS
285
• 
Bước 
3: 
vẫn 
trong chương trình giả lập này, ta thêm một giao tiếp IF giữa phần tử 
mạng giả lập vừa tạo và phần tử mạng thật sự. ID của giao tiêp kê cận (Adjacency s 
IF ID) rất.quan trọng trong hộp thoại IF Setup bởi vì chương trình giả lập xem liên 
kết này là điểm-điểm (point-to-point) và không đánh số (unnumbered). Miền điều 
khiển cũng rất quan trọng và ID của nó phải giống như ID vùng của LSR thật sự để 
trao đổi thông tin định tuyến cho đúng giữa hai phần từ mạng này.
• Bước 4: Với phần từ mạng thật sự (hay các chương trình già lập khác), ta phải cấu 
hình chúng lại để phản ánh sự thay đổi liên kết giữa NE được giả lập và NE thật sự. 
Cách thức cẩu hình phụ thuôc vào thiết bị và nhà cung cấp thiết bị đó quy định. Tuy 
nhiên, nếu NE trong trường hợp này cũng là giả lập, ta cần thực hiện như các bước 1 
và 2 ở trên.
• Bước 5: Để chắc chắn mọi thứ đã được thiết lập đúng đắn, vào tab LSDB và kiểm tra 
các thông tin trạng thái từ NE thật sự có được quảng bá đến chương trình giả lập hay 
không.
Derivelt cung cấp nhiều giao diện để quản lí mạng một cách thuận tiện, bao gồm quản 
lí các phần tử mạng, topo mạng, các giao tiếp, các LSP và phân cấp của LSP, các LMP kế 
cận, các miền điều khiển phân cấp, cơ sở dừ liệu trạng thái liên kết, bảng định tuyến, cây 
MIB quản trị mạng, chế độ cấu hình chuyên nghiệp... và một số cấu hình mạng mẫu.
Hình E.14: Một mô hình mạng mẫu cùa một ISP



tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   113   114   115   116   117   118   119   120   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương