Phụ lục E: Derivelt - Chương trình giả lập cho GMPLS/MPLS
279
LSP được thiết lập bời giao thức báo hiệu GMPLS/MPLS, tức bằng
RSVP-TE hay
CR-LDP. LSP có thể là một LSP dự phòng, F A LSP, UNI LSP. LSP được định nghĩa với
địa chi IP ngõ vào và LSP ID cục bộ của ngõ ra. Ta có thể dùng bí danh (alias) để dễ dàng
xác định LSP. Ta có thể xác định các thông số lưu lượng, tài nguyên hoặc ràng buộc cho
LSP và các mở rộng của SONET/SDH và UNI.
Kiến trúc phân tầng LSP
Các LSP phân cấp cho phép mờ rộng quy mô của mạng GMPLS/MPLS. Nó cho phép
xếp chồng nhãn trong mạng MPLS network, phục hồi mạng bằng các LSP phân cấp (LSP
thay thế hoặc dự phòng). Với Simulator, ta dùng FA để thiết lập “outer” LSP trong kiến trúc
phân cấp và dùng F A một lần nữa để thiết lập một LSP bên trong (inner outer LSP LSP phía
ngoài đã tạo.
Giao thức định thời (Protocol Timers)
Có nhiều bộ định thời và giá ưị timeout được dùng trong các giao thức
GMPLS/MPLS. Ta có thể dùng chúng để giả lập tắc nghẽn mạng.
Hình E.5: Thiết lập các bộ định thời và các giá trị timeout.
Miền điều khiển (Control Domain)
Mặt phẳng điều khiển (control plane) của Derivelt’s GMPLS/MPLS cho phép ta thiết
lập các miền điều khiển khác nhau dựa trên các hãng cung cấp khác nhau, các công nghệ
khác nhau, các tầng đa hợp và các dịch vụ khác nhau. Miền điều khiển có thể được thiết lập
theo câu trúc phân cấp. Có hai loại miền điều khiển cơ bàn là miền điều khiển nội vùng
(inter-domain control domain) dùng E-NNI theo chuẩn
trong ITU ASON, thứ hai là miền
điều khiển intra-domain, dùng I-NNI. Derivelt sử dụng định tuyến theo I-NNI như giao thức
định tuyến OSPF-TE và định tuyến E-NNI như DDRP dựa trên OSPF-TE. Một miền điều
282
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
Chia sẻ với bạn bè của bạn: