Bảng 1.5. Số lượng VSV ở một số loại đất khác nhau
Loại đất
|
Dinh dưỡng
|
VSV tổng số
(x 106)
|
Tỉ lệ các nhóm VSV (%)
|
Vi khuẩn tổng số
|
Nấm tổng số
|
Xạ khuẩn tổng số
|
Đất podzol đồng cỏ
|
+
|
441
|
70,7
|
28,2
|
1,1
|
Đất xám bạc màu
|
1925
|
89,3
|
8,1
|
2,6
|
Đất đen
|
3500
|
73,8
|
15,4
|
10,8
|
Nguồn: (Tropkin, 1976)[19].
Tại Việt Nam theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Phụng (1982), Nguyễn Đường, Nguyễn Xuân Thành (1996) cho thấy đất đỏ bazan, đất phù sa sông Hồng và đất ferarit trên đá vôi có số lượng VSV tổng số cao hơn hẳn các đất phù sa sông Cửu Long, đất cát, và một số loại đất khác (bảng 1.6) [19]. Đồng thời sự phân bố của vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn trong các đất này cũng có sự khác nhau rõ rệt, các đất có độ pH càng thấp và có tính phèn càng cao như đất phèn ngoại ô thành phố Hồ Chí Minh thì nấm và xạ khuẩn chiếm tỉ lệ càng lớn trong khu hệ VSV đất do nấm thích nghi được với độ pH của các loại đất này tốt hơn các loại VSV khác.
Bảng 1.6. Thành phần và số lượng VSV trong một số loại đất ở Việt Nam
Loại đất
|
Cây trồng
|
VSV tổng số
(x 106)
|
Tỷ lệ các nhóm VSV (%)
|
Vi khuẩn
|
Nấm
|
Xạ khuẩn
|
Đất đỏ Bazan (Đồng Nai)
|
Cao su
|
213,4
|
95,5
|
1,8
|
2,7
|
Đất phù sa sông Cửu Long (Cần Thơ)
|
Lúa - màu
|
24,6
|
90,3
|
3,6
|
6,1
|
Đất đỏ bazan trên đá sét (Vĩnh phúc)
|
Chuyên màu
|
29,4
|
76,8
|
12,2
|
11,0
|
Đất cát biển (Nghệ An)
|
Chuyên màu
|
9,7
|
83,5
|
11,0
|
5,5
|
Đất phèn ngoại ô TP Hồ Chí Minh
|
Chuyên màu
|
7,9
|
59,6
|
24,5
|
15,9
|
Đất phù sa sông Hồng (Hà Nội)
|
2 vụ lúa
|
186,6
|
96,9
|
1,4
|
1,7
|
Đất phù sa Tiền Hải (sông Thái Bình)
|
2 vụ lúa
|
113,2
|
97,6
|
1,4
|
1,0
|
Đất bạc màu (Bắc Giang)
|
Lúa – màu
|
98,7
|
92,6
|
3,4
|
4,2
|
Đất đồi Ferarit trên đá vôi (Thanh Hóa)
|
Chuyên màu
|
108,0
|
92,0
|
4,8
|
3,2
|
Đất cát biển Hậu Lộc, Thanh Hóa
|
Chuyên màu
|
18,9
|
85,6
|
10,5
|
3,9
|
Đất vàng trên đá biến chất, Hà Giang
|
Sắn
|
11,8
|
87,0
|
8,0
|
5,0
|
Nguồn: [19].
1.2.3.2. Sự phân bố của sinh vật theo độ sâu
Quần xã sinh vật thường phân bố nhiều nhất tại tầng đất mặt, có điều kiện môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, dinh dưỡng thích hợp cho sự phát triển của sinh vật. Đây là tầng đất thường xuyên được xới xáo, chăm bón tạo điều kiện cho các sinh vật như giun đất, ấu trùng ve và các VSV đặc biệt là các VSV hiếu khí như xạ khuẩn, vi nấm, vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn phân hủy xenlulo phát triển. Càng xuống dưới sâu, số lượng các sinh vật đặc biệt là các VSV như vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, nguyên sinh động vật đất càng giảm.
Theo nghiên cứu của Phedorvo và Khudianov nghiên cứu về sự phân bố của VSV trên đất podzol cho thấy quá trình hoạt động của VSV cũng như số lượng của chúng tập trung chủ yếu ở lớp đất mặt, giảm dần theo độ sâu phẫu diện.
Tương tự như vậy Araragi và các cộng sự (1979) khi nghiên cứu đất tại Thái Lan cũng kết luận rằng mật độ của nhóm vi khuẩn hiếu khí, xạ khuẩn, vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn phân hủy xenlulo giảm dần theo chiều sâu của đất. Trong khi đó tiểu nhóm vi khuẩn amon hóa có phần gia tăng theo chiều sâu của đất. Còn tiểu nhóm nitrat hóa có sự biến động tùy từng loại đất, không theo quy định nhất định (bảng 1.7) [19].
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |