Đặc điểm cấu tạo
|
|
Ấu trùng (Sâu bướm)
|
Trưởng thành
|
-Có dạng sâu
-Phần đầu phát triển tốt, phần miệng sắc bén dùng để nhai lá.
-Phần bụng có tối đa 5 cặp chân
|
- Phần miệng tạo thành một cái vòi xoắn (proboscis) ở dưới đầu
- Kiểu râu:
+ Bướm: dạng viên hoặc dạng móc
+Bướm đêm: giống như sợi, có hình
trụ hoặc có dạng lược
-Cánh trước to, hình tam giác.Cánh sau lớn,
có hình chiếc quạt
-Cơ thể và cách được bao phủ bởi các mô
(scales)
|
Những họ chính trong bộ Lepidoptera
Bướm (bướm ngày)
Nymphalidae (bướm chân bàn chải) – chân trước ngắn. Đây là họ bướm lớn nhất, nó bao gồm bướm fritillaries, bướm admirals, bướm hoàng đế, và bướm tortoiseshells.
Danaidae (bướm sữa) – người trưởng thành có màu đỏ cam với các chấm đen và trắng. Ấu trùng ăn nhiều loài cây sữa khác nhau. Bao gồm bướm vua (Danaus plexippus).
Pieridae (bướm lưu huỳnh) – người lớn có màu trắng hoặc màu vàng với các dấu hiệu màu đen trên cơ thể. Sâu bắp cải là ấu trùng của loài bướm này, chúng gây hại trên toàn thế giới.
Papilionidae (bướm phượng) – cánh sau có đuôi dài. Bướm phượng hổ (Papilio glaucus) là loài to lớn trên thế giới.
Lycaenidae (bướm xanh) – những con bướm nhỏ có đôi cánh rãnh. Một số loài đang tuyệt chủng hoặc sắp tuyệt chủng.
Hesperiidae (bướm nhảy) – Phần râu to hơn ở đoạn cuối. Epargyreus clarus là loài phổ biến.
Bướm đêm
Tineidae (Ngài vải thường) – một số sâu bướm xây dựng các bọc bảo vệ và ăn các sợi tự nhiên. Loài sâu bệnh này bao gồm Tineola bisselliella và bướm đêm gây bệnh Tinea pellionella.
Gelechiidae – một trong những họ lớn nhất. ấu trùng của họ này ăn lá cây hoặc trái cây. Điển hình là sâu bướm hạt Angoumois (Sitotroga cerealella) và sâu đục quả hồng (Pectinophora gossypiella).
Sesiidae (Ngài chim ruồi cánh trong) – thường bị nhầm lẫn với chim ruồi. Nhiều loài sâu bệnh hại cây ăn quả, bao gồm sâu đục thân (Synanthedon exitiosa) và sâu đục thân cây nho (Melittia cucurbitae).
Tortricidae – họ lớn thứ tư trong bộ Lepidoptera. Ấu trùng ăn trong thân, lá và quả. Bao gồm nhiều loài sâu bệnh, bao gồm Cydia pomonella và Grapholita molesta.
Pyralidae (ngài sáng) – họ lớn thứ hai trong bộ Lepidoptera. Bao gồm sâu đục ngô Châu Âu (Ostrinia nubilalis), sâu bướm Ấn Độ (Plodia interpunctella), sâu bướm sừng (Galleria mellonella).
Geometridae – họ lớn thứ ba. Ấu trùng thường được gọi là sâu đo. Bao gồm Operophtera brumata và Alsophila pometaria.
Lasiocampidae – ấu trùng ăn lá của cây và một tạo lều trên lá. Chúng bao gồm sâu bướm lều (Malacosoma americana) và sâu bọ rừng (M. disstria).
Saturniidae (ngài tơ khổng lồ) – loài bướm to lớn, đầy màu sắc. Ấu trùng ăn nhiều loại cây. Các loài nổi tiếng bao gồm Hyalophora cecropia và Actias luna.
Sphingidae (ngài chim ruồi) – con trương thành từ trung bình đến lớn có vòi hút để thu thập mật hoa. Ấu trùng thường được gọi là sâu sừng. Các loài gây hại bao gồm sâu sừng cái (Manduca sexta) và sâu sừng cà chua (M. quinquemaculata).
Arctiidae (bướm đêm hổ) – người lớn thường có màu trắng, đen, đỏ, vàng hoặc cam. Hầu hết ấu trùng được phủ bằng lông dài (len). Bao gồm sâu kéo màng cunea.
Lymantriidae (ngài lông) – ấu trùng được đặc trưng bởi các bó lông dọc theo cơ thể. Người lớn không ăn. Các loài sâu bệnh bao gồm sâu bướm gypsy (Lymantria dispar) và sâu bướm đuôi nâu (Euproctis chrysorrhoea).
Noctuidae – đây là họ lớn nhất trong bộ Lepidoptera. Ấu trùng ăn lá và thân cây. Nhiều loài là sâu bọ, bao gồm Spodoptera frugiperda, sâu cắt lá đen Agrotis ipsilon và sâu hại cải Trichoplusia ni.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |