A.12 Cách tính nhiệt độ trực tràng
Sự tích nhiệt trong khoảng số gia thời gian cuối tại thời điểm ti, được tính bằng biểu thức
S = Ereq - Ep + Seq (A.30)
Sự tích nhiệt này làm tăng nhiệt độ lõi, có tính tới sự tăng nhiệt độ da. Tỷ lệ của khối lượng cơ thể tại nhiệt độ lõi trung bình được tính bằng biểu thức
(1 - ) = 0,7 + 0,09 (tcr - 36,8) (A.31)
Tỷ lệ này bị giới hạn tới
0,7 đối với tcr < 36,8 oC
0,9 đối với tcr > 39,0 oC
Hình A.2 minh họa sự phân bố sự tích nhiệt trong cơ thể tại thời điểm (ti-1) và thời điểm ti. Từ đó, có thể tính được
Nhiệt độ trực tràng được tính theo biểu thức sau:
(A.33)
CHÚ GIẢI
N không
Y có
Hình A.1 - Biểu đổ xác định lượng mồ hôi dự đoán (Swp) và dòng nhiệt bay hơi dự đoán (Ep)
Hình A.2 - Phân bố sự tích nhiệt trong cơ thể tại thời điểm ti-1 và ti
Phụ lục B
(tham khảo)
Các chỉ tiêu đánh giá thời gian tiếp xúc cho phép trong môi trường lao động nóng
B.1 Giới thiệu
Các chỉ tiêu sinh lý để xác định thời gian tiếp xúc tối đa cho phép như sau:
- đối tượng thích nghi và không thích nghi;
- độ ướt da tối đa, wmax;
- mức mồ hôi tối đa, Swmax
- xem xét tới 50 % (đối tượng “trung bình” hoặc “giữa") và 95 % lực lượng lao động (đại diện cho các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất);
- lượng mất nước tối đa Dmax
- nhiệt độ trực tràng tối đa.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |