7.8.2 Nền đắp có mái dốc bằng đá thì đá có kích cỡ lớn hơn 25 cm và xếp khan (có chêm chèn) trong phạm vi chiều dày 1,0 m á 2,0 m với độ dốc nh ở Bảng 25; theo độ dốc có thể xếp khan kiểu giật cấp (không cần tạo mái dốc có độ dốc đều). Phía trong phạm vi xếp khan có thể đắp đá bằng cách: đổ đá cỡ lớn thành lớp, rồi rải thêm các đá thải cỡ nhỏ lên trên và dùng lu rung loại nặng, lu chặt cho đến khi đá trên mặt lớp ổn định. Cần tổ chức rải thử để quyết định chiều dày lớp đá rải, lợng đá chèn và số lần lu cần thiết. Kết quả rải thử là căn cứ để kiểm tra, nghiệm thu (kể cả độ chặt) của nền đắp đá.
7.8.3 Trờng hợp nền đắp đất (cát) qua vùng ngập nớc thì phải áp dụng độ dốc mái dốc đắp bằng 1:2 á 1:3 đối với phạm vi nền đờng dới mức nớc ngập thông thờng và bằng 1:1,75 á 1:2,0 đối với phạm vi nền đờng dới mức nớc thiết kế.
7.8.4 Khi mái dốc nền đắp đất tơng đối cao thì cứ 8 m đến 10 m cao phải tạo một bậc thềm rộng
từ 1,0 m đến 3,0 m; trên bậc thềm có cấu tạo dốc ngang và rãnh xây nh qui định ở 7.7.3. Ngoài ra mái dốc cao nên đợc gia cố bề mặt bằng đá xây hoặc các tấm bê tông đúc sẵn.
7.8.5 Trờng hợp chiều cao mái dốc đắp lớn hơn 12,0 m phải kiểm toán ổn định nh đã qui định ở điều 7.7.2. Khi kiểm toán ổn định nền đờng ngập nớc phải xét đến áp lực thủy động do gradien thủy lực gây nên. Chiều cao mái dốc đắp đất không nên quá 16,0 m và đắp đá không nên quá 20,0 m.
7.8.6 Trờng hợp đắp cao và đắp trên sờn dốc, nếu kết quả kiểm toán ổn định không bảo đảm thì phải thiết kế các giải pháp chống đỡ để tăng độ ổn định (kè chân, kè vai), bằng đá xếp khan, xây vữa, hoặc bê tông xi măng.
7.8.7 Mặt mái dốc nền đắp phải đợc gia cố bằng các biện pháp thích hợp với điều kiện thủy văn và khí hậu tại chỗ để chống xói lở do tác động của ma, của dòng chảy, của sóng và của sự thay đổi mức nớc ngập.
7.8.9 Các chỗ lấy đất để đắp nền đờng phải đợc quy hoạch trớc và đợc sự chấp nhận của địa phơng theo nguyên tắc sau:
-
– tận dụng các chỗ hoang hoá, đất có chất lợng và điều kiện khai thác thích hợp;
-
– không ảnh hởng môi trờng, tiết kiệm đất đai;
-
– kết hợp việc khai thác đất với nông, ng nghiệp (tạo nơi chứa nớc, nuôi trồng thủy sản...).
8 áo đờng và kết cấu lề gia cố
8.1 Quy định chung
Trên tất cả các làn xe dành cho xe ô tô và xe thô sơ, các làn chuyển tốc, các làn phụ leo dốc, phần lề gia cố, dải an toàn và mặt các bãi dịch vụ của đờng các cấp đều phải có kết cấu áo đờng.
Phải căn cứ vào lợng giao thông và thành phần dòng xe, cấp hạng đờng, tính chất sử dụng của công trình, căn cứ vào vật liệu và điều kiện tự nhiên, căn cứ vào các tiêu chuẩn hiện hành mà thiết kế áo đờng cho hợp cách. Yêu cầu áo đờng phải có đủ cờng độ, ít thấm nớc và duy trì đợc cờng độ trong suốt thời gian tính toán để chịu đựng đợc tác động phá hoại của xe cộ và của các yếu tố thời tiết, khí hậu, đồng thời phải có đủ các tính chất bề mặt (độ nhám, độ bằng phẳng, dễ thoát nớc và ít bụi) để bảo đảm giao thông an toàn, êm thuận, kinh tế và góp phần bảo vệ môi trờng.
8.2 Tải trọng tính toán tiêu chuẩn
Tải trọng tính toán tiêu chuẩn theo quy định ở 22 TCN 211 đối với kết cấu áo đờng mềm và
22 TCN 223 đối với kết cấu áo đờng cứng.
8.3 Thiết kế kết cấu áo đờng
8.3.1 Kết cấu áo đờng đờng ô tô có thể gồm tầng mặt (một hoặc hai ba lớp), tầng móng (lớp móng trên, lớp móng dới). Kết cấu áo đờng có thể đặt trên lớp đáy móng hoặc đặt trực tiếp trên phần nền đất trên cùng của nền đờng (xem 8.3.7). Tuỳ loại mặt đờng (cứng hoặc mềm), tuỳ lu lợng xe thiết kế và tùy cấp hạng đờng, kết cấu áo đờng có thể đợc thiết kế đủ các tầng, lớp nói trên nhng cũng có thể gồm một hay hai lớp đảm nhiệm nhiều chức năng.
8.3.2 Chọn loại và bố trí các lớp tầng mặt
Chọn loại tầng mặt áo đờng theo qui định trong Bảng 26.
Bảng 26 - Chọn loại tầng mặt
Cấp thiết kế của đờng
|
Loại
tầng mặt
|
Vật liệu và cấu tạo tầng mặt
|
Thời hạn tính toán (mặt)
|
Số xe tiêu chuẩn tích luỹ trong thời hạn tính toán (xe tiêu chuẩn/làn)
|
Cấp I, II, cấp III và cấp IV
|
Cấp cao A1
|
- Bê tông xi măng không cốt thép hoặc cốt thép liên tục (1 lớp);
- Bê tông nhựa chặt hạt mịn, hạt vừa làm lớp mặt trên; hạt vừa, hạt thô (chặt hoặc hở) làm lớp mặt dới
|
³ 20 năm
³ 10 năm
|
> 4.106
|
Cấp III, IV,V
|
Cấp cao A2
|
- Bê tông nhựa nguội, trên có láng nhựa
- Thấm nhập nhựa
- Láng nhựa (cấp phối đá dăm, đá dăm tiêu chuẩn, đất đá gia cố trên có láng nhựa)
|
8
5 ~ 8
4 ~ 7
|
> 2.106
> 1.106
> 0,1.106
|
Cấp IV, V, VI
|
Cấp thấp B1
|
- Cấp phối đá dăm, đá dăm macadam, hoặc cấp phối thiên nhiên trên có lớp bảo vệ rời rạc (cát) hoặc có lớp hao mòn cấp phối hạt nhỏ
|
3 á 4
|
< 0,1.106
|
Cấp V,VI
|
Cấp thấp B2
|
- Đất cải thiện hạt
- Đất, đá tại chỗ, phế liệu công nghiệp gia cố (trên có lớp hao mòn, bảo vệ)
|
2 á 3
|
< 0,1.106
|
chú thích:
1) Các thuật ngữ về loại tầng mặt, về vật liệu, về lớp hao mòn, lớp bảo vệ sử dụng trong bảng này là thống nhất với các thuật ngữ đã sử dụng trong “22 TCN-211”, “22TCN 223”.
2) Trị số số xe tích luỹ (xe tiêu chuẩn/làn) chỉ để tham khảo.
3) Khi quyết định chọn lớp mặt trên cùng cần chú ý đến các yêu cầu nêu ở điều 8.1.
|
8.3.3 Để hạn chế hiện tợng nứt phản ánh, nếu kết cấu là mặt đờng nhựa có sử dụng lớp móng trên (hoặc lớp mặt dới) bằng vật liệu đất, đá gia cố chất liên kết vô cơ thì tổng chiều dày tối thiểu lớp mặt đờng nhựa phía trên (bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa) nên thiết kế nh chỉ dẫn Bảng 27 tuỳ theo cấp hạng đờng.
Bảng 27 -Tổng chiều dày tối thiểu các lớp mặt đờng nhựa nên bố trí ở trên móng đất đá
gia cố chất liên kết vô cơ
Cấp thiết kế của đờng
|
I, II
|
III, IV
|
IV
|
V, VI
|
Tổng chiều dày các lớp mặt đờng có nhựa (cm)
|
12 á 18
|
7 á 12
|
3 á 6
|
1 á 4
|
Vật liệu mặt đờng nhựa
|
Bê tông nhựa
|
Bê tông nhựa
|
Thấm nhập hoặc láng nhựa nhiều lớp
|
Láng nhựa một hoặc nhiều lớp
|
8.3.4 Chọn vật liệu tầng móng cho kết cấu áo đờng cấp cao A1. Nên sử dụng đất, đá, cát gia cố chất liên kết (vô cơ hoặc hữu cơ) làm lớp móng trên hoặc dới. Đối với mặt đờng bê tông xi măng không cốt thép phải bố trí móng bằng vật liệu đất, cát, đá gia cố chất liên kết vô cơ (xi măng, vôi) dày tối thiểu 15 cm.
Đối với kết cấu mặt đờng bê tông nhựa còn có thể sử dụng cấp phối đá dăm, hoặc bê tông nhựa rỗng làm lớp móng trên; cấp phối đá dăm loại II theo 22 TCN 334 - 05, đá dăm macadam hoặc cấp phối thiên nhiên làm lớp móng dới.
8.3.5 Chọn vật liệu tầng móng cho các loại mặt đờng khác:
Có thể sử dụng đất, đá cát gia cố, cấp phối đá dăm, đá dăm macađam, cấp phối thiên nhiên làm các lớp móng cho mặt đờng cấp cao A2 và cấp thấp.
8.3.6 Chiều rộng tầng móng nên rộng hơn bề rộng tầng mặt mỗi bên 20 cm.
8.3.7 Lớp đáy móng (lớp đáy áo đờng)
Lớp đáy móng có các chức năng sau:
-
– tạo đợc một lòng đờng chịu lực đồng nhất, sức chịu tải tốt;
-
– ngăn chặn ẩm thấm từ trên xuống nền đất và từ dới lên móng áo đờng;
-
– tạo "hiệu ứng đe" để bảo đảm chất lợng đầm nén các lớp móng phía trên;
-
– tạo điều kiện cho xe máy đi lại trong quá trình thi công áo đờng không gây h hại nền đất phía dới (ngay cả khi thời tiết xấu).
Lớp đáy móng cấu tạo bằng đất hoặc vật liệu thích hợp để đạt đợc các yêu cầu sau:
-
– độ chặt đầm nén cao k = 1,00 á 1,02 (đầm nén tiêu chuẩn);
-
– môđun đàn hồi E ³ 50 MPa (500 daN/cm2) hoặc chỉ số CBR ≥ 10 (tùy theo loại đất);
-
– bề dày tối thiểu là 30 cm.
Cần bố trí lớp đáy móng thay thế cho 30 cm phần đất trên cùng của nền đờng đờng cấp I đờng cấp II và đờng cấp III có 4 làn xe trở lên, nếu bản thân phần đất trên cùng của nền đờng không đạt các yêu cầu nói trên. Nên thiết kế lớp đáy móng khi nền đắp bằng cát, bằng đất sét trơng nở và khi đờng qua vùng ma nhiều hoặc chịu tác động của nhiều nguồn ẩm khác nhau.
Vật liệu làm lớp đáy móng có thể bằng đất có cấp phối tốt (không đợc bằng cát các loại), cấp phối thiên nhiên, đất gia cố vôi (xi măng) tỷ lệ thấp.
Chiều rộng lớp đáy móng nên rộng hơn chiều rộng tầng móng mỗi bên là 15 cm.
8.3.8 Trong mọi trờng hợp, đối với tất cả các cấp mặt đờng đều nên tận dụng vật liệu tại chỗ (bao gồm cả các phế thải công nghiệp) để làm lớp móng dới và lớp đáy móng với điều kiện có nghiên cứu thử nghiệm trớc và đợc cấp có thẩm quyền xét duyệt.
8.3.9 Thiết kế chiều dày các lớp trong kết cấu áo đờng cần phải chú ý đến điều kiện thi công và chiều dày lớp tối thiểu đối với mỗi loại vật liệu.
Chiều dày tối thiểu đợc xác định bằng 1,5 lần cỡ hạt cốt liệu lớn nhất có mặt trong lớp vật liệu. Chiều đầy đầm nén có hiệu quả đối với bê tông nhựa thờng không nên quá 8 cm đến 10 cm, các loại vật liệu khác có gia cố không quá 15 cm và không gia cố không quá 18 cm.
8.3.10 Phải thiết kế tới lớp dính bám giữa các lớp bê tông nhựa với bê tông nhựa và bê tông nhựa với các loại mặt đờng nhựa khác trong trờng hợp các lớp nói trên không thi công liền nhau về thời gian và trong trờng hợp rải bê tông nhựa trên các lớp mặt đờng nhựa cũ.
8.3.11 Phải thiết kế tới lớp nhựa thấm bám khi bố trí các lớp mặt đờng nhựa trên móng đất, đá gia cố và móng cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên, đá dăm macađam.
8.3.12 Phải thiết kế một lớp láng nhựa trên móng cấp phối đá dăm hoặc móng bằng vật liệu rời rạc khác để chống thấm nớc xuống nền và tránh sự phá hoại của xe thi công đi lại trong trờng hợp làm móng trớc để một thời gian mới thi công tiếp các lớp ở trên.
8.4 Tính toán thiết kế áo đờng
Cấu tạo, tính toán và thiết kế áo đờng cho đờng ô tô phải theo đúng các qui định trong các tiêu chuẩn thiết kế áo đờng mềm và tiêu chuẩn thiết kế áo đờng cứng hiện hành.
Khi các phơng pháp khác có đủ cơ sở và có đủ tham số, có thể dùng để tham khảo và hiệu chỉnh. Cần đa ra một số phơng án kết cấu áo đờng tuỳ theo điều kiện và giá thành vật liệu để so sánh kinh tế, kỹ thuật. Khi đờng có chức năng quan trọng nhng lợng xe các năm đầu còn ít thì cần xem xét phơng án phân kỳ đầu t các lớp kết cấu áo đờng (trên cơ sở kết cấu thiết kế dài hạn).
Dốc ngang của áo đờng lấy tuỳ theo loại vật liệu làm tầng mặt, theo quy định trong Bảng 9 và không đợc nhỏ hơn 1,5 %.
Tại các chỗ nối siêu cao và tại các nút giao thông những chố tiếp nối không tránh đợc dốc nhỏ hơn 1,5 % thì phải thu ngắn tối đa các đoạn đó lại.
8.5 Độ nhám
8.5.1 Lớp mặt đờng trên cùng khi cần thiết phải có thêm lớp mặt tạo nhám có cấu trúc vĩ mô thích hợp để bảo đảm chiều sâu rắc cát trung bình Htb (mm) đạt tiêu chuẩn quy định tuỳ theo tốc độ tính toán thiết kế và mức độ nguy hiểm của đoạn đờng thiết kế nh ở Bảng 28.
Bảng 28 - Yêu cầu về độ nhám mặt đờng
(theo 22TCN 278)
Tốc độ thiết kế, Vtk, km/h
hoặc mức độ nguy hiểm
|
Chiều sâu rắc cát trung bình Htb mm
|
Đặc trng độ nhám bề mặt
|
< 60
60 Ê V < 80
80 Ê V Ê 120
|
0,25 Ê Htb < 0,35
0,35 Ê Htb < 0,45
0,45 Ê Htb < 0,80
|
nhẵn
nhẵn
trung bình
|
Đờng qua địa hình khó khăn nguy hiểm (đờng vòng quanh co, đờng cong bán kính dới 150 m mà không hạn chế tốc độ, đoạn có dốc dọc > 5%, chiều dài dốc > 100 m...)
|
0,80 Ê Htb Ê 1,20
|
thô
|
8.5.2 Khi thiết kế lớp mặt trên của áo đờng có thể áp dụng các cách đánh giá độ nhám theo hệ số bám nh dùng các xe chuyên dụng hãm phanh tức thời hoặc phơng pháp dùng thiết bị con lắc…
8.5.3 Các đoạn đờng không đạt tiêu chuẩn độ nhám thì phải thiết kế đặt biển báo hiệu trơn trợt và biển hạn chế tốc độ xe chạy.
8.6 Độ bằng phẳng
8.6.1 Phải bảo đảm độ bằng phẳng của mặt đờng thông qua chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI (mm/km) theo qui định ở Bảng 29.
Bảng 29 - Yêu cầu về độ bằng phẳng của mặt đờng theo chỉ số IRI
(theo 22TCN-277)
Tốc độ thiết kế thiết kế, Vtk, km/h
|
Chỉ số IRI yêu cầu, m/km
|
Đờng xây dựng mới
|
Đờng cải tạo, nâng cấp
|
120 và 100
80
60
Từ 40 đến 20 (mặt đờng nhựa)
Từ 40 đến 20 (mặt đờng cấp thấp)
|
Ê 2,0
Ê 2,2
Ê 2,5
Ê 4,0
Ê 6,0
|
Ê 2,5
Ê 2,8
Ê 3,0
Ê 5,0
Ê 8,0
|
8.6.2 Độ bằng phẳng cũng đợc đánh giá bằng thớc dài 3,0m theo 22 TCN 16
Đối với mặt đờng cấp cao A1 (bê tông nhựa, bê tông xi măng) 70 % số khe hở phải dới 3 mm và 30 % số khe hở còn lại phải dới 5 mm. Đối với mặt đờng cấp cao A2 (xem Bảng 26) tất cả các khe hở phải dới 5 mm và đối với các mặt đờng cấp thấp B1, B2 tất cả các khe hở phải dới 10 mm.
8.7 Mặt đờng trên cầu
8.7.1 Mặt đờng trên cầu và cầu cạn phải có thiết kế riêng và nên có cùng loại lớp mặt với các đoạn đờng liền kề.
8.7.2 Phải có biện pháp thiết kế bảo đảm xe cộ ra vào cầu êm thuận, an toàn, đặc biệt là tại các chỗ tiếp giáp giữa đờng và cầu.
8.8 Kết cấu áo đờng của lề gia cố
8.8.1 Trờng hợp giữa phần xe chạy dành cho cơ giới và lề gia cố không có dải phân cách bên hoặc có dải phân cách bên chỉ bằng hai vạch kẻ (xem thêm ở 4.5.2), tức là trờng hợp xe cơ giới vẫn có thể đi lấn ra hoặc dừng đỗ trên phần lề gia cố thờng xuyên thì nếu sử dụng kết cấu áo lề mềm, kết cấu áo lề gia cố phải đợc tính toán thiết kế theo tiêu chuẩn mặt đờng hiện hành với các yêu cầu sau:
-
– chịu đựng đợc lu lợng xe chạy tính toán (xe tiêu chuẩn/làn/ngày đêm) từ 35 % đến 50 % lu lợng xe chạy tính toán của làn xe cơ giới kề liền;
-
– lớp mặt trên cùng của lề gia cố phải cùng loại với lớp mặt trên cùng của làn xe cơ giới liền kề;
-
– kết cấu gia cố cần đợc xem xét để khi cải tạo mở rộng mặt đờng và nâng cấp đờng vẫn tận dụng đợc đến mức tối đa kết cấu đã xây dựng;
-
– đảm bảo trị số môđun đàn hồi yêu cầu tối thiểu theo 22 TCN 211;
-
– kiểm toán điều kiện chịu kéo - uốn và điều kiện trợt với bánh xe nặng nhất có thể đỗ trên lề gia cố (khi kiểm toán không xét đến hệ số xung kích và hệ số trùng phục);
-
– trong điều kiện kinh tế cho phép, kết cấu lề gia cố nên làm nh kết cấu áo đờng.
8.8.2 Trờng hợp giữa phần xe chạy dành cho xe cơ giới và lề gia cố của đờng cấp I và cấp II có bố trí dải phân cách bên để ngăn chặn xe cơ giới đi lấn ra hoặc đỗ ở lề (dải phân cách bên buộc phải cao hơn mặt đờng từ 30 cm đến 80 cm, xem điều 4.5.2) thì loại áo lề đờng và trị số môđun đàn hồi tối thiểu có thể áp dụng theo 22 TCN 211 nhng giảm đi một cấp, (ví dụ đờng cấp I lề có thể áp dụng loại áo đờng cấp A1 và cả cấp A2 với trị số môđun đàn hồi yêu cầu tối thiểu chỉ tơng đơng với đờng cấp II.
8.8.3 Trờng hợp phần xe chạy dành cho xe cơ giới bằng mặt đờng cứng (bê tông xi măng) và không có dải phân cách bên ngăn đợc xe cơ giới đi lấn ra hoặc đỗ ở lề thì kết cấu áo lề gia cố cũng phải bằng bê tông xi măng nhng bề dày tối thiểu tấm bê tông xi măng áo lề là 18 cm. Tấm bê tông xi măng áo lề cũng đợc thiết kế liên kết ở các khe dọc (tiếp giáp với tấm bê tông xi măng của làn xe cơ giới liền kề) và ở các khe ngang. Lớp móng cũng bằng vật liệu móng của phần xe chạy chính và rộng thêm so với bề rộng lề gia cố ra phía ngoài ít nhất là 10 cm.
8.8.4 Trờng hợp đờng cấp I, cấp II, cấp III có phần xe chạy dành cho cơ giới là mặt đờng bê tông xi măng nhng có dải phân cách bên ngăn đợc xe cơ giới không đi ra lề và không đỗ ở lề thì lề gia cố có thể áp dụng kết cấu cứng hoặc mềm. Trong trờng hợp này, nếu áp dụng lề cứng thì chiều dày tấm bê tông xi măng tối thiểu phải là 12 cm với móng bằng một lớp vật liệu thông thờng (mềm hoặc nửa cứng). Nếu áp dụng lề mềm thì tuân thủ các quy định ở điều 8.8.2.
8.9 áo đờng của đờng bên
Tuỳ theo lu lợng xe dự báo, tuỳ theo môi trờng kinh tế, xã hội dọc hai bên đờng (phân bố dân c) và tuỳ theo điều kiện về chế độ thuỷ nhiệt, việc thiết kế kết cấu áo đờng cho các đờng bên vẫn phải tuân theo chỉ dẫn ở quy trình thiết kế áo đờng mềm và quy trình thiết kế áo đờng cứng hiện hành (không phụ thuộc vào tiêu chuẩn hình học của đờng bên đề cập ở 4.6.5).
9 Thiết kế hệ thống các công trình thoát nớc
9.1 Quy hoạch hệ thống các công trình thoát nớc
Trớc hết tiến hành quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nớc hoàn chỉnh bao gồm các loại công trình thoát nớc nh rãnh đỉnh, rãnh biên, rãnh tập trung nớc, cầu, cống, rãnh thoát nớc ngầm, thùng đấu, bể bốc hơi, v.v... các công trình này phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Vị trí, kích thớc, kết cấu của các công trình thoát nớc hợp lý và phù hợp quy hoạch thoát nớc chung của khu vực, đảm bảo hiệu quả sử dụng cao và giá thành hạ.
Việc bố trí các mơng rãnh thoát nớc nền đờng phải đảm bảo tập trung thu đón nớc không để nớc tự do chảy về nền đờng, phải kết hợp với việc bố trí cầu cống thoát nớc qua đờng, xác định hớng thoát nớc của các mơng rãnh về cầu cống hoặc sông suối, có các biện pháp nối tiếp giữa các rãnh thoát nớc với cầu cống hay sông suối. Ngợc lại khi bố trí cầu cống phải xét tới yêu cầu thoát nớc nhanh từ các mơng rãnh.
Việc bố trí các công trình thoát nớc trên đờng phải xét tới yêu cầu tới tiêu. Đồng thời tính đến việc thoát nớc lũ sau khi xây dựng đờng.
9.2 Thoát nớc mặt đờng và lề đờng
9.2.1 Trên các đoạn thẳng và đoạn cong có bán kính không yêu cầu làm siêu cao (Bảng 11) mặt cắt ngang đờng đợc thiết kế theo kiểu mặt cắt ngang hai mái có độ dốc ngang nh quy định ở điều 4.9.
Trên các đoạn cong có bán kính quy định trong Bảng 13 phải làm siêu cao, thì độ dốc siêu cao phải đảm bảo nh quy định trong Bảng 11 và nên bố trí trên đoạn đờng có dốc dọc tối thiểu là 1 % để đảm bảo thoát nớc nền, mặt đờng.
9.2.2 Đối với đờng cấp I và cấp II có bố trí dải phân cách giữa thì tại các đoạn cong có siêu cao phải thiết kế thu nớc ma ở cạnh dải phân cách. Nếu dải phân cách là loại không có lớp phủ, dạng lõm thì bố trí rãnh thoát nớc (loại hở hoặc có nắp) ở chỗ lõm nhất của dải phân cách (rãnh chỉ cần rộng 20 cm - 30 cm, sâu 20 cm - 30 cm). Nếu dải phân cách là loại có lớp phủ và có bó vỉa cao hơn mặt đờng thì sát bờ vỉa phải bố trí giếng thu và ống dẫn nớc đờng kính 20 cm á 40 cm để dẫn nớc đến các công trình thoát nớc ra khỏi phạm vi nền đờng, độ dốc của đờng ống thoát nớc tối thiểu là 0,3 %. Tại chỗ ống dọc nối tiếp với cống thoát nớc ngang, bố trí giếng nối tiếp (giếng thăm).
9.2.3 Trờng hợp dải phân cách không có lớp phủ, dạng lồi có bó vỉa thì trên đoạn thẳng hoặc đoạn cong đều phải bố trí thu nớc thấm qua đất ở dải phân cách và dẫn nớc thoát ra ngoài phạm vi nền đờng. Có thể bố trí lớp vật liệu thấm nớc dới cao độ đáy áo đờng đặt ở giữa dải phân cách và đặt ống thoát nớc có đờng kính 6 cm đến 8 cm xung quanh bọc vải lọc.
9.2.4 Trên các đờng cấp I và cấp II có nhiều làn xe, lợng nớc ma trên phần xe chạy lớn thì ở những đoạn đờng đắp cao, mái taluy đờng phải đợc gia cố chống xói hoặc có thể thiết kế bờ chắn bằng bê tông hoặc đá xây có chiều cao 8 cm đến 12 cm dọc theo mép ngoài của phần lề gia cố để ngăn chặn không cho nớc chảy trực tiếp xuống taluy đờng; nớc ma từ mặt đờng sẽ chảy dọc theo bờ chắn và tập trung về dốc nớc đặt trên taluy đờng để thoát ra khỏi phạm vi nền đờng.
9.3 Rãnh biên (rãnh dọc)
9.3.1 Rãnh biên đợc xây dựng để thoát nớc ma từ mặt đờng, lề đờng, taluy nền đờng đào và diện tích khu vực hai bên dành cho đờng ở các đoạn nền đờng đào, nửa đào nửa đắp, nền đờng đắp thấp hơn 0,60 m.
9.3.2 Kích thớc của rãnh biên trong điều kiện bình thờng đợc thiết kế theo cấu tạo định hình mà không yêu cầu tính toán thuỷ lực. Chỉ trờng hợp nếu rãnh biên không những chỉ thoát nớc bề mặt đờng, lề đờng và diện tích dải đất dành cho đờng mà còn để thoát nớc lu vực hai bên đờng thì kích thớc rãnh biên đợc tính toán theo công thức thuỷ lực, nhng chiều sâu rãnh không đợc quá 0,80 m.
Tiết diện của rãnh có thể là hình thang, hình tam giác, hình chữ nhật, nửa hình tròn. Phổ biến dùng rãnh tiết diện hình thang có chiều rộng đáy rãnh 0,40 m, chiều sâu tính từ mặt đất tự nhiên tối thiểu là 0,30 m, taluy rãnh nền đờng đào lấy bằng độ dốc taluy đờng đào theo cấu tạo địa chất, taluy rãnh nền đờng đắp là 1:1,5 á 3. Có thể dùng rãnh có tiết diện hình tam giác có chiều sâu 0,30 m, mái dốc phía phần xe chạy 1 : 3 và phía đối xứng 1 : 1,5 đối với nền đờng đắp và 1 : m theo mái dốc m của nền đờng đào; ở những nơi địa chất là đá có thể dùng tiết diện hình chữ nhật hay tam giác.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |