Nhận xét:
- Viêm gan B trong chuyển dạ đẻ gặp ở tất cả các lứa tuổi trong độ
tuổi sinh đẻ, nhưng đa số rơi vào nhóm tuổi trẻ từ 25 đến 29 (chiếm 41,1%).
- Nhóm tuổi từ 20 đến 24 (chiếm 26,3%).
- Lứa tuổi trên 40 tuổi chỉ có 1 sản phụ (chiếm 0,7%).
3.1.1.4. Đặc điểm tiền sử sản khoa
31.6%
7.9%
60.5%
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Biểu đồ 3.3: Tiền sử sản khoa
Nhận xét:
- Tỷ lệ mắc viêm gan B trong chyển dạ ở sản phụ sinh con so là chủ
yếu( chiếm 60,5%).
- Sau đó tỷ lệ ở nhóm sản phụ sinh con lần 2 (chiếm 31,6%).
43
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng.
Bảng 3.3: Các triệu chứng cơ năng của VGVR B
Triệu chứng n
Tỷ lệ %
Mệt mỏi 80
52,6
Chán ăn 73
48,1
Vàng da, vàng mắt 34
22,4
Nhận xét:
‐ Triệu chứng mệt mỏi chiếm tỷ lệ cao nhất 52,6%.
‐ Triệu chứng vàng da vàng mắt chỉ chiếm 22,4%.
Bảng 3.4: Các triệu chứng thực thể của VGVR B
Triệu chứng n
Tỷ lệ %
Xuất huyết 3
2
Cổ trướng 4
4,6
Gan bình thường 141
92,8
Gan teo
3
2
Gan to
9
5,9
Lách to
5
3,3
Nhận xét:
‐ Triệu chứng xuất huyết dưới da và niêm mạc chiếm tỷ lệ 2%.
‐ Triệu chứng cổ trướng chiếm 4,6%.
‐ Triệu chứng gan to chiếm 5,9%, gan teo chiếm 2%, lách to chiếm 3,3%.
44
Bảng 3.5: So sánh giữa siêu âm và khám lâm sàng trong việc
xác định kích thước gan
Siêu âm
Khám lâm sàng
Mối liên quan
n % n %
Gan bình thường
27 69,2 28 71,8
Gan
to
9 23,1 9 23,1
Gan
teo
3 7,7 2 5,1
Tổng số 39
100
39
100
Nhận xét:
‐ Trong số 152 sản phụ được nghiên cứu, có 39 sản phụ được siêu âm
gan. Thì khám lâm sàng và siêu âm chuẩn đoán gan to là 23,1%, tỷ lệ
này giống nhau giữa hai phương pháp.
‐ Siêu âm chẩn đoán gan teo 7,7%, trong khi đó khám lâm sàng chẩn
đoán gan teo 5,1%.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |