II.3. Các kiểu dữ liệu chuẩn đơn giản trong C
Một trong mục đích của các chương trình là xử lý, biến đổi thông tin, các thông tin
cần xử lý phải được biểu diễn theo một cấu trúc xác định nào đó ta gọi là các kiểu dữ liệu.
Các kiểu dữ liệu này được quy định bởi ngôn ngữ lập trình, hay nói khác đi mỗi ngôn ngữ
có tập các kiểu dữ liệu khác nhau. Không hoàn toàn giống như khái niệm kiểu dữ liệu
trong toán học, trong các ngôn ngữ lập trình nói chung mỗi kiểu dữ liệu chỉ biểu diễn
được một miền giá xác định nào đó. Chẳng hạn như số nguyên chúng ta hiểu là các số
nguyên từ - ∞ tới +∞, nhưng trong ngôn ngữ lập trình miền các giá trị này bị giới hạn, sự
giới hạn này phụ thuộc vào kích thước của vùng nhớ biểu diễn số đó. Vì vậy khi nói tới
một kiểu dữ liệu chúng ta phải đề cập tới 3 thông tin đặc trưng của nó đó là:
- tên kiểu dữ liệu
- kích thước vùng nhớ biểu diễn nó,miền giá trị
- các phép toán có thể sử dụng.
Các kiểu dữ liệu đơn giản trong C chỉ là các kiểu số, thuộc hai nhóm chính đó là số
nguyên và số thực (số dấu phẩy động).
¾
Nhóm các kiểu nguyên gồm có: char, unsigned char, int, unsigned int, short, unsigned
short, long, unsigned long được mô tả trong bảng sau:
Kiểu dữ liệu
tên kiểu (từ
khoá tên kiểu)
kích
thước
miền giá trị
kí tự có dấu char
1
byte từ -128 tới 127
kí tự không dấu unsigned
char
1
byte từ 0 tới 255
số nguyên có dấu int
2
byte từ -32768 tới 32767
số nguyên không dấu unsigned
int 2
byte từ 0 tới 65535
số nguyên ngắn có dấu short
2
byte từ -32768 tới 32767
số nguyên ngắn có dấu unsigned
short 2
byte từ 0 tới 65535
số nguyên dài có dấu long
4
byte từ -2,147,483,648 tới 2,147,438,647
số nguyên dài không dấu unsigned
long 4
byte từ 0 tới 4,294,967,295
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |