Chương I nhi khoa đẠi cưƠng các thời kỳ phát triển của trẻ ĐẶC ĐIỂm chung



tải về 10.34 Mb.
trang30/51
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích10.34 Mb.
#37442
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   51

Bảng 1. Các dấu hiệu báo động

Bệnh sử

Khám thực thể

Giảm trọng lượng hoặc chậm phát triển thể chất

Chậm dậy thì

Nôn, ỉa lỏng

Xuất huyết tiêu hóa

Sốt chưa rõ nguyên nhân

Phát ban, viêm khớp hoặc tiền sử viêm ruột trong gia đình



Đau khu trú tại 1/4 trên hoặc dưới bên phải ổ bụng

Đau toàn ổ bụng hoặc có khối

Gan to, lách to

Gai cột sống hoặc góc sườn cột sống

Loét miệng, nứt hoặc rò quanh hậu môn


3.2. Xét nghiệm

Chỉ tiến hành xét nghiệm khi có dấu hiệu báo động và chỉ định theo định hướng nguyên nhân gây đau bụng. Kết quả siêu âm cho thấy dưới 1% có bất thường nhưng đây là xét nghiệm dễ thực hiện do đó được khuyến cáo rộng rãi. Kết quả nội soi tiêu hóa, sinh thiết và đo pH thực quản ở trẻ, đau bụng tái diễn cho thấy tỷ lệ phát hiện bất thường từ 25-56% (1). Tuy nhiên, các xét nghiệm xâm nhập này cần cân nhắc hơn khi chỉ định.



3.3. Phân loại đau bụng chức năng theo tiêu chuẩn ROME III

3.3.1. Chứng khó tiêu chức năng

Đau bụng kéo dài hoặc tái diễn hoặc khó chịu tại vùng giữa trên rốn.

Triệu chứng không giảm đi sau đại tiện hoặc không thay đổi tính chất, tần suất và hình dạng phân.

Diễn biến ít nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng



3.3.2. Hội chứng kích thích ruột

Khó chịu ở bụng (không mô tả là đau) hoặc đau kết hợp với ít nhất 2 trong số các biểu hiện sau và ít nhất 25% thời gian có biểu hiện.

Cải thiện sau đại tiện

Khởi phát kết hợp với sự thay đổi tần suất phân

Khởi phát kết hợp với sự thay đổi hình dạng phân

Diễn biến ít nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng

Các triệu chứng hỗ trợ chẩn đoán: Tần suất phân bất thường (≥4 lần/ngày hoặc ≤ 2lần/tuần), bất thường về hình thái phân (phân nhiều cục/rắn hoặc lỏng/nước), bất thường về quá trình tống phân (phải rặn nhiều, đi khẩn cấp, hoặc cảm giác đi không hết phân), đại tiện ra nhày và cảm giác căng chướng bụng.

3.3.3. Đau bụng migraine

Các cơn dữ dội bất thường, đau quanh rốn cấp tính kéo dài ≥1 giờ

Các giai đoạn yên lặng kéo dài từ vài tuần đến vài tháng

Đau bụng làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường

Đau bụng phối hợp với ≥ 2 biểu hiện sau: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau đầu, sợ ánh sáng, mặt tái nhợt.

Tất cả các tiêu chuẩn trên ít nhất 2 lần trong 12 tháng.



3.3.4. Đau bụng chức năng ở trẻ em

Đau bụng từng cơn hoặc liên tục

Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn chức năng ống tiêu hóa khác

Diễn biến ít nhất 1 lần/tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng trước chẩn đoán.



3.3.5. Hội chứng đau bụng chức năng ở trẻ em

Phải đủ tiêu chuẩn đau bụng chức năng ít nhất là 25% thời gian có biểu hiện và kèm theo từ 1 biểu hiện sau đây trở lên:

- Khiếm khuyết một vài chức năng sinh hoạt hàng ngày

- Các hội chứng kèm theo: đau đầu, đau chi hoặc khó ngủ

Các tiêu chuẩn này diễn ra ít nhất 1 lần 1 tuần và kéo dài ít nhất 2 tháng.

Lưu ý: Tất cả các phân nhóm trên được chẩn đoán khi không tìm thấy dấu hiệu của viêm, bất thường giải phẫu hoặc tiến triển ác tính có thể giải thích được các
biểu hiện.


4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Mục tiêu

- Khẳng định với cha mẹ rằng, ĐBCN không ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ trong tương lai.

- Giải thích cơ thế bệnh sinh như tăng nhạy cảm nội tạng và dẫn truyền thông tin não-ruột. Động viên cha mẹ và trẻ cùng chia sẻ về kiến thức, nhưng không phân tích sâu gây khó hiểu.

- Mục tiêu đầu tiên của điều trị không phải là loại trừ hoàn toàn đau bụng, mà cần cho trẻ bắt đầu lại các phong cách sống bình thường như đi học đều, tham gia tất cả các hoạt động tại trường học theo khả năng của trẻ (1).



4.2. Điều chỉnh các yếu tố gây sang chấn tinh thần cho trẻ

- ĐBCN là vấn đề hay gặp của trẻ tuổi học đường, đặc biệt từ 5-10 tuổi. Tâm lí lo lắng của gia đình cũng quan trọng như tâm thần của bản thân trẻ, thể hiện ra ngoài bởi các phong cách khác nhau (2). Do vậy, cần điều chỉnh thái độ, hành vi của những người xung quanh để tạo ra môi trường có tâm lý tốt cho trẻ và gia đình.

- Thái độ hợp lý của gia đình khi trẻ đau, nên thể hiện vừa đủ để hỗ trợ và hiểu biết, lưu ý cho trẻ tham gia các bài tập thể dục và đi học đều.

- Cần quan tâm và gần gũi trẻ vì hành vi đau sẽ gia tăng đau nếu trẻ cảm giác không được quý trọng (1).



4.3. Can thiệp chế độ ăn

- Bổ sung chất xơ

- Loại trừ lactose, tuy nhiên hiệu quả không rõ ràng.

- Loại trừ thức ăn bị dị ứng hoặc liệu pháp uống muối Cromolyn có thay thế việc loại trừ chế độ ăn.

- Bổ sung vi khuẩn có lợi thuộc nhóm Bifidobacterium infantis (1).

4.4. Điều trị thuốc

- Mục tiêu của điều trị bằng thuốc là giảm nhẹ triệu chứng hơn là nhằm vào sự bất thường của cơ chế bệnh sinh.

- Thuốc giảm bài tiết acid: có hiệu quả trong đau bụng và khó tiêu chức năng.

- Các nhóm khác như chất kích thích giải phóng serotonine và thuốc trầm cảm 3 vòng: hiệu quả không ổn định và tác dụng phụ nguy hiểm nên không khuyến cáo


sử dụng.

- Cảm giác đau bụng có thể được tạo nên bởi hiện tượng sinh lí bao gồm đau dạ dày sau ăn hoặc giãn quai ruột hoặc co thắt ruột hoặc ruột nhiều hơi hoặc trào ngược dạ dày thực quản, cần điều trị bằng các thuốc chống co thắt, chống trào ngược (1).



4.5. Điều trị tâm thần

Nếu các điều trị ban đầu đã được áp dụng nhưng các triệu chứng kéo dài hoặc tái diễn, bước tiếp cận tiếp theo là thử nghiệm một trong các phương pháp điều trị tâm bệnh.

- Điều trị tâm thần đặc biệt ưu tiên cho các trẻ đau bụng tái diễn liên quan đến lo âu và các triệu chứng trầm cảm nhằm thay đổi nhận thức và hành vi (1).

- Thôi miên trực tiếp vào ruột giúp cho bệnh nhân có các định hướng kiểm soát và bình thường hóa chức năng của ruột, thêm vào đó các can thiệp nhận thức cá nhân để củng cố thêm (1).

Điều trị tâm bệnh cần được theo dõi sát bởi chuyên khoa sâu về tâm thần và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi áp dụng.



4.6. Điều trị bổ sung

Điều trị hỗ trợ như tinh dầu bạc hà, gừng, xoa bóp, châm cứu và bấm huyệt ở bệnh nhân đau bụng mạn tính nhưng hiệu quả không ổn định (1).



5. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

ĐBCN có tỷ lệ thuyên giảm tự nhiên rất cao từ 30-70%. Tuy nhiên, 25-66% trẻ đau bụng tiếp diễn hoặc xuất hiện thêm triệu chứng khác như đau đầu mạn tính, đau lưng, đau cơ, lo âu, và rối loạn giấc ngủ suốt thời gian vị thành niên đến khi trưởng thành. 29% trẻ đau bụng chức năng xuất hiện hội chứng ruột kích thích 29% ở tuổi trưởng thành (1). Do vậy, thái độ tiếp cận trẻ ĐBCN cần phù hợp và gia đình cũng như bản thân trẻ cần được tư vấn hợp lý.



T ÀI LI ỆU TH AM KHẢO

1. Arine M.V., Marc A.B (2008), “Chronic abdominal pain including functional abdominal pain, irritable bowel syndrome, and abdominal migraine” Pediatric gastrointestinal desase, (2), pp: 715-27.

2. Bellaiche M., Navaro J (2000), “Douleurs abdominales du nourrisson et de l’enfant”, Gastroenterologie pediatrique, Flammarion Medcine-Sciences, Paris; (2), pp: 601-606.

3. Bourrilon A., Dehan M and Casasoprana A (2003), "Douleurs abdominal", Pédiatrie pour praticien, Masson, Paris, pp. 287-93.

4. Duoglas A. D., Guest. E (2006), “The Functional Gastrointestinal Disorders and the Rome III” Gastroenterology, (130), pp: 1377-90.

BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY - THỰC QUẢN

1. ĐẠI CƯƠNG

Trào ngược dạ dày - thực quản là hiện tượng trào ngược các chất chứa trong dạ dày vào thực quản, có thể là sinh lí hay bệnh lí. Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) là sự có mặt của các chất trong dạ dày trào ngược lên thực quản gây nên các triệu chứng khó chịu và hoặc các biến chứng (5).



2. NGUYÊN NHÂN

Bệnh TNDDTQ là do sự giãn nở bất thường của cơ thắt thực quản dưới (5). Các yếu tố nguy cơ cao với bệnh TNDDTQ:

- Sau mổ teo thực quản thực quản

- Thoát vị khe hoành trượt

- Bệnh lí thần kinh

- Béo phì

- Rối loạn hô hấp mạn tính: loạn sản phế quản phổi, xơ nang, xơ hóa kẽ, xơ
hóa nang.

- Ghép phổi, đẻ non (2)



3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Lâm sàng

Nôn trớ là biểu hiện nổi trội của TNDDTQ, chỉ khi nào nôn trớ gây khó chịu cho cơ thể hoặc gây ra các biến chứng như viêm, loét thực quản... mới được coi là biểu hiện của bệnh TNDDTQ.

Bệnh TNDDTQ cũng gây ra các biểu hiện ngoài tiêu hóa, hay gặp nhất là biểu hiện hô hấp (Bảng 1).

Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng (2)


Trẻ bú mẹ

Trẻ lớn

- Khóc khi ăn

- Nôn tái diễn

- Cân nặng thấp

- Quấy khóc không rõ nguyên nhân

- Rối loạn giấc ngủ

- Các biểu hiện hô hấp tái diễn: ho khò khè, khàn tiếng, thở rít



- Đau bụng hoặc ợ nóng

-Nôn tái diễn

- Nuốt khó

- Hen


- Viêm phổi tái diễn

- Biểu hiện hô hấp trên mạn tính: ho, khàn tiếng



Trong trường hợp nôn trớ, phải loại trừ các dấu hiệu báo động trước khi nghĩ đến bệnh TNDDTQ (2), vì nôn trớ cũng có thể là biểu hiện trào ngược thứ phát gặp trong các bệnh lý nguy hiểm như tắc ruột, u não...

Bảng 2. Các dấu hiệu báo động

- Nôn dịch mật

- Chảy máu tiêu hóa

- Nôn máu

- Ỉa máu


- Nôn tốc độ mạnh

- Sốt


- Li bì

- Gan lách to

- Thóp phồng

- Não to hoặc não bé

- Co giật

- Bụng chướng

- Các số liệu hoặc bằng chứng gợi ý hội chứng di truyền hoặc chuyển hóa

- Bệnh mạn tính đi kèm


Biểu hiện hô hấp gợi ý mối liên quan giữa bệnh TNDDTQ và hô hấp:

- Nôn và khò khè 3 giờ đầu khi ngủ

- Viêm thanh quản và hen không tìm thấy nguyên nhân hoặc giảm biểu hiện hô hấp, giảm tiêu thụ corticoid khi điều trị trào ngược và sự xuất hiện lại các triệu chứng hô hấp khi ngừng điều trị chống trào ngược.

- Ngoài ra, viêm tai giữa, viêm xoang mạn tính (2) và biểu hiện khác như hơi thở hôi, sâu răng có thể liên quan đến trào ngược (4).



3.2. Cận lâm sàng

Mặc dù, các phương pháp chẩn đoán bệnh TNDDTQ phát triển nhưng hiện nay không có một phương pháp nào có giá trị cho tất cả các tình huống. Do vậy, xét nghiệm thăm dò được chỉ định tùy theo từng bệnh nhân cụ thể.



3.2.1. Đo pH thực quản 24 giờ

- Đây là một xét nghiệm rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh TNDDTQ (2).



- Khi chỉ số trào ngược (tỷ lệ % pH thực quản dưới 4 trong cả quá trình đo) > 7% là bệnh lý (5).




tải về 10.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   51




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương