BẢNG 3.1. PHÂN BỐ BỆNH NHÂN THEO TUỔI VÀ GIỚI Ở NHÓM I
Tuổi
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
2
|
6,7
|
1
|
3,3
|
3
|
10,0
|
45 -> 59
|
7
|
23,3
|
3
|
10,0
|
10
|
33,3
|
60 -> 75
|
6
|
20,0
|
8
|
26,7
|
14
|
46,7
|
> 75
|
1
|
3,3
|
2
|
6,7
|
3
|
10,0
|
Tổng số
|
16
|
53,3
|
14
|
46,7
|
30
|
100
|
Nhận xét: Trong số 30 bệnh nhân: bệnh nhân tuổi thấp nhất là 40; cao nhất là 80. số bệnh nhân trong nhóm tuổi 60 -> 75 chiếm tỉ lệ cao nhất (46,7%).
BIỂU ĐỒ 3.1: PHÂN BỐ BỆNH NHÂN THEO TUỔI VÀ GIỚI Ở NHÓM I
BẢNG 3.2. PHÂN BỐ BỆNH NHÂN THEO TUỔI VÀ GIỚI Ở NHÓM II
Tuổi
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
1
|
3,1
|
0
|
0
|
1
|
3,1
|
45 -> 59
|
7
|
21,9
|
4
|
12,5
|
11
|
34,4
|
60 -> 75
|
10
|
31,3
|
7
|
21,9
|
17
|
53,2
|
> 75
|
1
|
3,1
|
2
|
6,2
|
3
|
9,3
|
Tổng số
|
19
|
59,4
|
13
|
40,6
|
32
|
100
|
Nhận xét: trong số 32 bệnh nhân chỉ có 1 bệnh nhân dưới 44 tuổi. Số bệnh nhân trong nhóm tuổi 60 ->75 chiếm tỷ lệ cao nhất (53,2%).
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ở nhóm II
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo định khu tổn thương bên liệt ở
nhóm I
Vị trí liệt
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Liệt bên phải
|
10
|
33,3
|
6
|
20,0
|
16
|
53,3
|
Liệt bên trái
|
6
|
20,0
|
8
|
26,7
|
14
|
46,7
|
Tổng số
|
16
|
53,3
|
14
|
46,7
|
30
|
100
|
Nhận xét:
Số bệnh nhân liệt bên phải và liệt bên trái chiếm tỉ lệ tương đương nhau trong nhóm nghiên cứu, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p > 0,05).
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo định khu tổn thương bên liệt ở
nhóm I
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo định khu tổn thương bên liệt ở
nhóm II
Vị trí liệt
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Liệt bên phải
|
10
|
31,3
|
5
|
15,6
|
15
|
46,9
|
Liệt bên trái
|
9
|
28,1
|
8
|
25,0
|
17
|
53,1
|
Tổng số
|
19
|
59,4
|
13
|
40,6
|
32
|
100
|
Nhận xét:
Số bệnh nhân liệt bên phải và liệt bên trái chiếm tỉ lệ tương đương nhau trong nhóm chứng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Biểu đồ 3.4. Phân bố bệnh nhân theo định khu tổn thương bên liệt ở
nhóm II
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân liệt nửa người ở
nhóm I
Nguyên nhân liệt nửa người
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Xuất huyết não
|
4
|
13,3
|
4
|
13,4
|
8
|
26,7
|
Nhồi máu não
|
12
|
4,0
|
10
|
33,3
|
22
|
73,3
|
Tổng số
|
16
|
53,3
|
14
|
46,7
|
30
|
100
|
Nhận xét: Trong số 30 bệnh nhân có: 8 bệnh nhân xuất huyết não chiếm tỷ lệ 26,7%. Số bệnh nhân nhồi máu não là 22 chiếm tỷ lệ 73,3%. Số bệnh nhân nhồi máu não nói chung cũng như nói riêng cho từng giới đều cao hơn số bệnh nhân xuất huyết não.
Biểu đố 3.5. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân liệt nửa người ở
nhóm I
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân liệt nửa người ở
nhóm II
Nguyên nhân liệt nửa người
|
Nam
|
Nữ
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Xuất huyết não
|
5
|
15,6
|
4
|
12,5
|
9
|
28,1
|
Nhồi máu não
|
14
|
43,8
|
9
|
28,1
|
23
|
71,9
|
Tổng số
|
19
|
59,4
|
13
|
40,6
|
32
|
100
|
Nhận xét: Trong số 32 bệnh nhân có: 9 bệnh nhân xuất huyết não chiếm tỷ lệ 28,1%. Số bệnh nhân nhồi máu não là 23 chiếm tỷ lệ 71,9%. Số bệnh nhân nhồi máu não nói chung cũng như nói riêng cho từng giới đều cao hơn số bệnh nhân xuất huyết não.
Biểu đố 3.6. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân liệt nửa người ở
nhóm II
Bảng 3.7 Phân bố bệnh nhân theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi bắt đầu được tập luyện PHCN.
Thời gian bắt đầu tập luyện PHCN
|
Xuất huyết não
|
Nhồi máu não
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
1 -> 6 tuần
|
6
|
20,0
|
12
|
40,0
|
18
|
60,0
|
7 -> 12 tuần
|
1
|
3,3
|
6
|
20,0
|
7
|
23,3
|
Sau 12 tuần
|
1
|
3,4
|
4
|
13,3
|
5
|
16,7
|
tổng số
|
8
|
26,7
|
22
|
73,3
|
30
|
100
|
Nhận xét: trong số 30 bệnh nhân:
Có 18 bệnh nhân được tập luyện PHCN trong 6 tuần đầu chiếm 60,0%. Số bệnh nhân được tập luyện PHCN sau 12 tuần chiếm tỉ lệ thấp (16,7%). Số bệnh nhân bắt đầu được tập luyện PHCN từ 1 -> 6 tuần chiếm tỉ lệ cao nhất ở cả nhóm bệnh nhân xuất huyết não như nhóm bệnh nhân nhồi máu não.
Biểu đồ 3.7. Phân bố bệnh nhân theo thời gian từ khi đột quỵ đến khi bắt đầu được tập luyện PHCN.
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo thời gian tập luyện PHCN.
Thời gian tập luyện PHCN
|
Xuất huyết não
|
Nhồi máo não
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
2 -> 4 tuần
|
2
|
6,7
|
8
|
26,6
|
10
|
33,3
|
Trên 4 tuần
|
6
|
20,0
|
14
|
46,7
|
20
|
66,7
|
Tổng số
|
8
|
26,7
|
22
|
73,3
|
30
|
100
|
Nhận xét: Trong số 30 bệnh nhân : Số bệnh nhân được tập luyện PHCN trên 4 tuần là 20 bệnh nhân (chiếm 66,7%), dưới 4 tuần là 10 bệnh nhân (chiếm 33,3%). Số bệnh nhân được tập luyện PHCN trên 4 tuần chiếm tỉ lệ cao hơn ở cả nhóm bệnh nhân xuất huyết não cũng như nhồi máu não.
Biểu đồ 3.8. Phân bố bệnh nhân theo thời gian tập luyện PHCN.
Bảng 3.9. Mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi khi mới vào viện ở nhóm I.
Tuổi
|
Chỉ số Barthel
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Không kết quả
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
0
|
0
|
1
|
33,3
|
2
|
66,7
|
3
|
100
|
45 -> 59
|
1
|
10,0
|
3
|
30,0
|
6
|
60,0
|
10
|
100
|
60 -> 75
|
2
|
14,3
|
4
|
28,6
|
8
|
57,1
|
14
|
100
|
> 75
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
100
|
3
|
100
|
Tổng số
|
3
|
10,0
|
8
|
26,7
|
19
|
63,3
|
30
|
100
|
Nhận xét: Khi mới vào viện, đa số bệnh nhân ở các nhóm tuổi đều có thiếu sót thần kinh. Đặc biệt ở nhóm tuổi trên 75; 100% bệnh nhân đều có điểm theo chỉ số Barthel dưới 50 (không kết quả).
Biểu đồ 3.9. Mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi khi mới vào viện ở nhóm I.
Bảng 3.10. Kết quả phục hồi về mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi sau 3 tháng ở nhóm I
Tuổi
|
Chỉ số Barthel
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Không kết quả
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
1
|
33,3
|
1
|
33,3
|
1
|
33,4
|
3
|
100
|
45 -> 59
|
3
|
30,0
|
5
|
50,0
|
2
|
20,0
|
10
|
100
|
60 -> 75
|
2
|
14,3
|
5
|
35,7
|
7
|
50,0
|
14
|
100
|
> 75
|
0
|
0
|
1
|
33,3
|
2
|
66,7
|
3
|
100
|
Tổng số
|
6
|
20,0
|
12
|
40,0
|
12
|
40,0
|
30
|
100
|
Nhận xét: Kết quả PHCN về mức độ thiếu sót thần kinh tốt nhất ở nhóm tuổi 45 -> 59 (tỷ lệ tốt, khá chiếm 80%). Trong khi đó, tỷ lệ không kết quả ở nhóm tuổi trên 75 vẫn cao (66,7%).
Biểu đồ 3.10. Kết quả phục hồi về mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi sau 3 tháng ở nhóm I
Bảng 3.11. Mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi khi mới vào viện ở nhóm II.
Tuổi
|
Chỉ số Barthel
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Không kết quả
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
100
|
1
|
100
|
45 -> 59
|
1
|
9,1
|
3
|
27,3
|
7
|
63,6
|
11
|
100
|
60 -> 75
|
0
|
0
|
3
|
17,6
|
14
|
82,4
|
17
|
100
|
> 75
|
0
|
0
|
1
|
33,3
|
2
|
66,7
|
3
|
100
|
Tổng số
|
1
|
3,1
|
7
|
21,9
|
24
|
75,0
|
32
|
100
|
Nhận xét: Khi mới vào viện, đa số bệnh nhân ở các nhóm tuổi đều có thiếu sót thần kinh. Chỉ có 1 bệnh nhân 49 tuổi có chỉ số Barthel là 80 điểm.
Biểu đồ 3.11. Mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi khi mới vào viện ở nhóm II
Bảng 3.12. Kết quả phục hồi về mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi sau 3 tháng ở nhóm II.
Tuổi
|
Chỉ số Barthel
|
Tổng số
|
Tốt
|
Khá
|
Không kết quả
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
16 -> 44
|
0
|
0
|
1
|
100
|
0
|
0
|
1
|
100
|
45 -> 59
|
2
|
18,2
|
4
|
36,4
|
5
|
45,4
|
11
|
100
|
60 -> 75
|
0
|
0
|
4
|
23,5
|
13
|
76,5
|
17
|
100
|
> 75
|
0
|
0
|
1
|
33,3
|
2
|
66,7
|
3
|
100
|
Tổng số
|
2
|
6,2
|
10
|
31,3
|
20
|
62,5
|
32
|
100
|
Nhận xét: Kết quả PHCN về mức độ thiếu sót thần kinh tốt nhất ở nhóm tuổi 45 -> 59 và 16 -> 44, số bệnh nhân đạt điểm theo chỉ số Barthel tốt, khá ở hai nhóm tuổi này là 100% và 54,6%.
Biểu đồ 3.12. Kết quả phục hồi về mức độ thiếu sót thần kinh theo nhóm tuổi sau 3 tháng ở nhóm II.
Bảng 3.13. Đánh giá kết quả PHCN sinh hạt hàng ngày sau đột quỵ ở các thời điểm đánh giá theo chỉ số Barthel ở nhóm I.
Kết quả
|
Chỉ số Barthel
|
Lúc vào viện
|
Sau 30 ngày
|
Sau 60 ngày
|
Sau 90 ngày
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
3
|
10,0
|
4
|
13,3
|
4
|
13,3
|
6
|
20,0
|
Khá
|
8
|
26,7
|
9
|
30,0
|
10
|
33,3
|
12
|
40,0
|
Không kết quả
|
19
|
63,
|
17
|
56,7
|
16
|
53,4
|
12
|
40,0
|
Tổng số
|
30
|
100
|
30
|
100
|
30
|
100
|
30
|
100
|
Nhận xét: So với lúc vào viện, kết quả PHCN sinh hoạt hàng ngày theo chỉ số Barthel sau 30 ngày và sau 60 ngày là không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Nhưng sau 90 ngày kết quả PHCN sinh hoạt hàng ngày lại có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Biểu đồ 3.13. Đánh giá kết quả PHCN sinh hạt hàng ngày sau đột quỵ ở các thời điểm đánh giá theo chỉ số Barthel ở nhóm I.
Bảng 3.14. Đánh giá kết quả PHCN sinh hạt hàng ngày sau đột quỵ ở các thời điểm đánh giá theo chỉ số Barthel ở nhóm II.
Kết quả
|
Chỉ số Barthel
|
Lúc vào viện
|
Sau 30 ngày
|
Sau 30 ngày
|
Sau 30 ngày
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
Tốt
|
1
|
3,1
|
1
|
3,1
|
1
|
3,1
|
2
|
6,2
|
Khá
|
7
|
21,9
|
9
|
28,1
|
9
|
28,1
|
10
|
31,3
|
Không kết quả
|
24
|
75,0
|
22
|
68,8
|
22
|
68,8
|
20
|
62,5
|
Tổng số
|
32
|
100
|
32
|
100
|
32
|
100
|
32
|
100
|
Nhận xét: Kết quả PHCN ở các thời điểm đánh giá không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)
Biểu đồ 3.14. Đánh giá kết quả PHCN sinh hạt hàng ngày sau đột quỵ ở các thời điểm đánh giá theo chỉ số Barthel ở nhóm II.
Bảng 3.15. So sánh kết quả PHCN vận động theo chỉ số Barthel giữa nhóm I và nhóm II.
Nhóm
|
Tốt
|
Khá
|
Không kết quả
|
Tổng số
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
n
|
%
|
NhómI
|
6
|
20,0
|
12
|
40,0
|
12
|
40,0
|
30
|
100
|
Nhóm II
|
2
|
6,2
|
10
|
31,3
|
20
|
62,5
|
32
|
100
|
Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm I và II về PHCN vận động theo chỉ số Barthel.
Biểu đồ 3.15: So sánh kết quả PHCN vận động theo chỉ số Barthel giữa nhóm I và nhóm II.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |