- Đối với chế biến agar: sử dụng rất nhiều hoá chất đặc biệt là NaOH đậm đặc, ở nhiệt độ cao, dễ gây tràn, đổ, gây bỏng cho người lao động.
- Đối với các nhà máy chế biến bột cá: cần quan tâm đến các kho bảo quản sản phẩm, do quá trình bảo quản bột cá rất dễ bị oxy hóa, sinh nhiệt gây cháy.
- Sự cố do việc tàng trữ các loại phụ gia, hoá chất không đúng quy định gây cháy nổ, rò rỉ, biến chất,...
- Sự cố do dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các rủi ro, các sự cố môi trường do vi sinh vật, ký sinh trùng và dịch bệnh từ nguồn gốc nguyên liệu thủy sản gây ra. Hay còn gọi là chỉ tiêu về an toàn sinh học.
- Cần đánh giá khả năng xảy ra sự cố ngập lụt vào mùa mưa kéo theo các hậu quả ô nhiễm do nước mưa chảy tràn tạo nên (tràn nước thải, lấp đường cống thoát,...).
3.2. Đối tượng, quy mô bị tác động
Liệt kê tất cả các đối tượng tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử và các đối tượng khác trong vùng dự án và các vùng kế cận bị tác động bởi chất thải, bởi các yếu tố không phải là chất thải, bởi các rủi ro về sự cố môi trường khi triển khai dự án; Mô tả cụ thể, chi tiết về quy mô không gian và thời gian bị tác động.
3.2.1. Tác động đến môi trường tự nhiên
3.2.1.1. Tác động đến môi trường nước Để đánh giá được mức độ và phạm vi tác động của dự án đến môi trường nước thì cần phải làm rõ và xác định được:
- Lưu lượng nước thải sinh hoạt, sản xuất (các loại) sinh ra trong ngày, tháng, năm.
- Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm trong nước thải.
- Vị trí và khả năng tiếp nhận nước thải của các điểm nước mặt trong khu vực.
- Ðánh giá khả năng lan truyền và mức độ gây ô nhiễm môi trường nước (nhiệt độ cao, chất ô nhiễm) có thể xảy ra.
- Đánh giá việc ô nhiễm nước ngầm do việc thẩm thấu, rò rỉ từ hệ thống thoát và xử lý nước thải, từ khu tập trung CTR,...
3.2.1.2. Tác động đến môi trường không khí Trong phần đánh giá về tác động của khí thải đến môi trường không khí khu vực cần làm rõ các nội dung sau:
- Các nguồn thải khí, lưu lượng khí thải của từng nguồn,
- Thành phần, nồng độ chất ô nhiễm, tải lượng ô nhiễm trong khí thải.
- Nguồn phát sinh tiếng ồn của nhà máy, mức độ gây ồn của từng nguồn.
- Tính toán mức độ lan truyền ảnh hưởng môi trường không khí khu vực theo thời gian và không gian trên cơ sở sử dụng các mô hình lan truyền khí (Sutton, Gausse, Screen 3, IGM...).
3.2.1.3. Tác động đến môi trường đất Cần phải đánh giá chính xác mức độ tác động của việc đào đất, đắp đất và xói mòn đối với tài nguyên và hệ sinh thái nhất là trong giai đoạn thi công của dự án. Nêu rõ việc ảnh hưởng của nước thải, chất thải rắn đến chất lượng đất khi dự án đi vào hoạt động. Cần đề xuất các giải pháp phòng ngừa và kiểm soát các tác động xấu này.
3.2.2. Tác động đến môi trường sinh thái
Phần này cần nêu rõ các yếu tố gây tác động xấu đến môi trường sinh thái như: nước thải, khí thải, chất thải rắn.
- Hệ sinh thái thủy sinh: Nước thải của Nhà máy CBTS nếu không được xử lý sẽ làm thay đổi chất lượng nước của vùng tiếp nhận như: thay đổi pH, COD, BOD, DO, độ đục, sản sinh các khí độc trong thủy vực,....làm ảnh hưởng đến các hệ động thực vật, vi sinh vật dưới nước, ảnh hưởng đến khả năng tự làm sạch của khu vực tiếp nhận.
- Hệ sinh thái trên cạn: CTR và khí của Nhà máy CBTS sẽ có những ảnh hưởng nhất định. Nhìn chung, các động vật nuôi cũng như các loài động vật hoang dã đều rất nhạy cảm với sự ONMT. Hầu hết các chất ONMT không khí và môi trường nước đều có tác động xấu đến thực vật và động vật. Các chất gây ô nhiễm trong môi trường không khí như SO2, NO2 và bụi than, ngay cả ở nồng độ thấp cũng làm chậm quá trình sinh trưởng của cây trồng, ở nồng độ cao làm vàng lá, hoa quả bị lép, bị nứt, và ở mức độ cao hơn cây sẽ bị chết.
Với đặc điểm nêu trên cần thiết phải có những tính toán, dự báo về mức độ tác động này.
3.2.3. Tác động đến môi trường kinh tế - xã hội