HỎI ĐÁp luật thuế thu nhập cá nhân I. Thuế thu nhập cá nhâN ĐỐi với cá nhân cư trú TẠi việt nam



tải về 293.79 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu31.07.2016
Kích293.79 Kb.
#11834
1   2   3   4

Câu hỏi 77: Ông A ký hợp đồng chuyển nhượng bản quyền tác phẩm với nhà xuất bản X, đồng thời ông A ký hợp đồng với công ty H để nhượng quyền sản suất tôn tại tỉnh B. Hỏi trong trường hợp này, việc xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế từ bản quyền, nhượng quyền thương mại của ông A được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 16 và Điều 17 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế từ bản quyền và nhượng quyền thương mại như sau:

- Về thu nhập chịu thuế từ bản quyền bao gồm: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

- Về thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại: Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Trường hợp của ông A, nếu giá trị mỗi lần chuyển nhượng không quá 10 triệu đồng thì ông không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, nếu vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế theo từng lần chuyển nhượng.

Câu hỏi 78: Tôi được thừa kế từ bà ngoại một sổ tiết kiệm 200 triệu đồng, cũng trong thời gian này tôi được một người họ hàng tặng một chiếc ô tô trị giá khoảng 400 triệu đồng. Xin hỏi, tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận thừa kế và quà tặng này không?

Trả lời:

Khoản 9, Khoản 10 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP đều quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Đồng thời, Điều 18 của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

Căn cứ vào những quy định nêu trên, thì tài sản thừa kế mà ông/bà nhận được từ bà ngoại là sổ tiết kiệm 200 triệu đồng không thuộc trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với chiếc ô tô là tài sản thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật nên khi nhận quà tặng này, ông/bà phải đóng thuế thu nhập cá nhân.



Câu hỏi 79: Vậy, xin hỏi tôi phải đóng bao nhiêu tiền thuế thu nhập cá nhân khi nhận chiếc ô tô được tặng cho này?

Trả lời:

Khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là 10%.

Do đó, nếu chiếc ô tô mà ông/bà nhận quà tặng từ người bác ruột có giá trị là 400 triệu đồng thì ông/bà phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 40 triệu đồng.

Câu hỏi 80: Đề nghị cho biết thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng được pháp luật quy định như thế nào ?

Trả lời:

Điều 23 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng như sau:

1. Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng, bao gồm: Bất động sản, tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, kể cả chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh.

2. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với các loại tài sản nhận thừa kế, quà tặng phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường tại thời điểm phát sinh thu nhập, trong đó:

a) Đối với chứng khoán là tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng:

- Thu nhập tính thuế được xác định căn cứ theo giá tham chiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;

- Đối với chứng khoán chưa được giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán, thu nhập tính thuế được xác định căn cứ vào giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty có chứng khoán tại ngày nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;

b) Đối với phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Căn cứ vào trị giá phần vốn ghi trên sổ sách của tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó;

c) Đối với bất động sản:

- Phần trị giá đất được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm nhận thừa kế, nhận quà tặng;

- Phần trị giá nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, về định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

d) Đối với tài sản khác: Căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ của tài sản đó hoặc tài sản cùng loại (nếu có).



Câu hỏi 81: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, nhận quà tặng là thời điểm nào?

Trả lời:

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận thừa kế và nhận quà tặng được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 24 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, theo đó, thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là quà tặng nhận được.

Câu hỏi 82: Hộ gia đình ông D canh tác gần 01 ha đất ven biển để sản xuất muối, nghe nói Luật thuế thu nhập cá nhân quy định đối tượng nộp thuế bao gồm cả người sản xuất, kinh doanh nên ông D rất lo lắng vì thu nhập từ làm muối cũng chỉ giúp gia đình ông đủ trang trải cuộc sống hàng ngày. Ông muốn biết, pháp luật có quy định nào về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với những người làm diêm nghiệp như gia đình ông không?

Trả lời:

Theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì đối tượng nộp thuế bao gồm cả người sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên tại Khoản 5 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP đều quy định Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Hộ gia đình, cá nhân được miễn thuế theo quy định trên phải thỏa mãn các điều kiện:

- Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp;

- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.

Như vậy, để được miễn thuế thu nhập cá nhân thì hộ gia đình ông D phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm muối hoặc hợp đồng thuê quyền sử dụng đất làm muối với cơ quan, tổ chức, cá nhân để chứng minh việc canh tác gần 01 ha đất làm muối của gia đình ông là đúng quy định pháp luật, đồng thời gia đình ông phải thực tế cư trú tại địa phương nơi tiến hành sản xuất muối.



Câu hỏi 83. Vậy ngoài đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp nêu trên được miễn thuế thì còn trường hợp nào được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định 14 trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

8. Thu nhập từ kiều hối.

9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

11. Thu nhập từ học bổng, bao gồm: Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước và học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

12. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

13. Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

14. Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.



Câu hỏi 84. Bà K thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vừa qua bà K phát hiện mình bị bệnh hiểm nghèo nên phải điều trị dài ngày tại bệnh viện. Xin hỏi trong trường hợp này bà K có được giảm thuế không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế theo quy định tại Điều 5 Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

Theo quy định, số thuế được giảm tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ thể:

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng mức độ thiệt hại.

- Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng số thuế phải nộp.

Như vậy, bà K thuộc đối tượng được giảm thuế.



Câu hỏi 85. Ông F là người nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn là 02 năm. Thu nhập của ông F là 5.000 đô la Mỹ một tháng. Xin hỏi, ông F đóng thuế thu nhập cá nhân bằng đồng đô la Mỹ có được không?

Trả lời:

Điều 6 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.

Vậy, khi tính thuế thu nhập cá nhân của ông F, các khoản thu nhập của ông sẽ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Do đó, ông F phải đóng thuế thu nhập cá nhân bằng đồng Việt Nam.



Câu hỏi 86. Đề nghị cho biết pháp luật về thuế thu nhập cá nhân quy định việc tính thuế và nộp thuế theo năm hay theo quý, theo tháng?

Trả lời:

Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định kỳ tính thuế như sau:

1. Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam:

- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;

- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

2. Đối với cá nhân không cư trú tại Việt Nam: kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Câu hỏi 87. Tôi là sinh viên một trường đại học ở Hà Nội, tôi có nhận biên dịch cho một tờ báo để có thêm thu nhập. Khi ký hợp đồng, tòa soạn yêu cầu tôi cung cấp mã số thuế để thanh toán thuế thu nhập cá nhân của tôi với kho bạc. Xin hỏi, tôi phải làm những thủ tục gì để được cơ quan nhà nước cấp mã số thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Thủ tục và hồ sơ đăng ký thuế ký thuế đối với tổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh được quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật quản lý thuế, bao gồm các giấy tờ sau:

- Tờ khai đăng ký thuế;

- Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 24 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, như sau:

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

- Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.

- Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.

Như vậy, bạn cần khai các thông tin vào Tờ khai đăng ký thuế và nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân cho chính Tờ báo nơi bạn cộng tác để họ liên hệ với cơ quan thuế làm thủ tục cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho bạn hoặc bạn có thể tự mình trực tiếp đến Chi cục thuế nơi đặt trụ sở của Tòa soạn báo đó để đề nghị cấp mã số thuế thu nhập cá nhân cho mình.

Câu hỏi 88. Pháp luật quy định như thế nào về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các loại thu nhập phải khấu trừ thuế bao gồm:

1. Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam;

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới;

3. Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp;

4. Thu nhập từ đầu tư vốn;

5. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán;

6. Thu nhập từ trúng thưởng;

7. Thu nhập từ bản quyền;

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Câu hỏi 89. Trước đây tôi góp vốn cùng hai người bạn mở Công ty TNHH chuyên mua bán vật liệu xây dựng. Tôi cũng có một cửa hàng kinh doanh riêng. Hiện nay vì làm ăn thua lỗ, tôi quyết định chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho hai người bạn để có tiền trả nợ. Xin hỏi, khoản thu nhập có được từ chuyển nhượng vốn góp này có phải thực hiện khấu trừ thuế không?

Trả lời:

Các trường hợp không thực hiện khấu trừ thuế theo quy định tại điều 29 Nghị định 65/2013/NĐ-CP bao gồm:

1. Thu nhập từ kinh doanh của cá nhân cư trú;

2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

3. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân cư trú;

4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân.

Các trường hợp quy định trên, người nộp thuế trực tiếp khai thuế, nộp thuế với cơ quan Thuế.

Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của anh, nếu anh/chị là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì không thực hiện khấu trừ thuế mà anh/chị phải trực tiếp khai thuế, nộp thuế tại cơ quan Thuế.



Câu hỏi 90. Chị A có thu nhập tháng 7 trong năm là 20 triệu đồng, chị A đã tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng. Tuy nhiên, khi quyết toán thuế cuối năm thì số tiền thuế mà chị A đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. Chị thắc mắc sao cơ quan thuế không hoàn lại số thuế đã nộp dư lại cho chị?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 32 Nghị định 65/2013/NĐ-CP thì cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:

1. Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

2. Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

3. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, chị A thuộc trường hợp được hoàn thuế. Tuy nhiên, việc hoàn thuế cho cá nhân chỉ được tiến hành khi cá nhân có yêu cầu hoàn thuế. Bên cạnh đó, cơ quan thuế cũng chỉ hoàn thuế cho cá nhân có đăng ký thuế và có mã số thuế. Do đó, để được hoàn thuế, chị A phải đến cơ quan thuế yêu cầu hoàn thuế. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.



Câu hỏi 91. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân cư trú ở Việt Nam có trách nhiệm gì?

Trả lời:

Điều 24 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân có thu nhập chịu thuế như sau:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm:

a) Kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;

b) Cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.



Câu hỏi 92. Tiền thù lao từ hoạt động môi giới có phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng không?

Trả lời:

Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp phải khai nộp thuế theo tháng như sau:

Khai thuế, nộp thuế theo tháng áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , gồm: Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam; Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, kể cả tiền thù lao từ hoạt động môi giới; Thu nhập của cá nhân từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp; Thu nhập từ đầu tư vốn; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú, chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ trúng thưởng; Thu nhập từ bản quyền; Thu nhập từ nhượng quyền thương mại mà tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên, trừ trường hợp là đối tượng khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quý.

Theo quy định trên thì tiền thù lao từ hoạt động môi giới sẽ phải khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng nếu tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng theo từng loại tờ khai từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 50 triệu đồng không phải kê khai nộp thuế theo tháng.



Câu hỏi 93. Khai nộp thuế thu nhập cá nhân theo quý được áp dụng trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định 65/NĐ-CP thì việc khai thuế, nộp thuế theo quý áp dụng đối với:

1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có thực hiện khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/NĐ-CP nhưng không thuộc diện khai thuế, nộp thuế theo tháng.

2. Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh;

3. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài hoặc do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.

Câu hỏi 94. Anh K làm việc cho một công ty của Nhật Bản có chi nhánh tại Việt Nam. Sau đó anh được công ty cho sang Nhật đào tạo trong hai năm. Trong thời gian ở Nhật, ngoài thu nhập từ lương được công ty trả, anh còn được bạn bè giới thiệu việc làm thêm và có thêm một khoản thu nhập riêng. Anh muốn biết khoản thu nhập từ việc làm thêm này có phải kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân không? Nếu phải kê khai thì theo phương thức như thế nào?

Trả lời:

Khoản thu nhập từ việc làm thêm của anh K ở Nhật Bản phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân. Anh phải kê khai, nộp thuế theo từng lần nhận được khoản thu nhập đó.

Theo Khoản 3 Điều 30 Nghị định số 65/NĐ-CP thì các khoản thu nhập phải kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh bao gồm:

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;

2. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú;

3. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng;

4. Thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ;

5. Thu nhập phát sinh tại nước ngoài của cá nhân cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công;

6. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài của cá nhân không cư trú, trừ thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Câu hỏi 95. Ngoài tiền lương giảng dạy hàng tháng, tôi còn có thêm thu nhập từ việc dạy thêm ở một số trường đại học, cao đẳng. Số tiền làm thêm này trung bình khoảng 12 triệu/tháng. Khi thanh toán tiền giảng dạy, các trường đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của tôi. Vậy tôi có phải khai quyết toán thuế năm đối với khoản thu nhập này không?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định các trường hợp phải khai quyết toán thuế năm bao gồm: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh; cá nhân cư trú chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 20% trên thu nhập, trừ các trường hợp sau:

a) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp hàng quý mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;

b) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, theo đó cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.

c) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê;

d) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh thường xuyên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị chi trả khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

đ) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có nhu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

6. Cá nhân ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập quyết toán thuế thay trong trường hợp cá nhân chỉ có một nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại một đơn vị hoặc ngoài nguồn tiền lương, tiền công phát sinh tại đơn vị, cá nhân còn có thêm thu nhập khác quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.

7. Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 30 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy, mặc dù khoản thu nhập từ việc dạy thêm của ông/bà đã được đơn vị chi trả khẩu trừ thuế tại nguồn, nhưng do mức thu nhập từ việc dạy thêm bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng nên ông/bà vẫn phải khai quyết toán thuế năm đối với khoản thu nhập này.




tải về 293.79 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương