1. Các thông tin cơ bản
Tên nước
|
Cộng hoà Ả Rập Ai Cập (Arab Republic of Egypt)
|
Thủ đô
|
Cairo
|
Quốc khánh
|
23/07
|
Diện tích
|
1.001.450 km2
|
Dân số
|
94.666.993 người (7/2016)
|
Khí hậu
|
sa mạc, khô và nóng.
|
Ngôn ngữ
|
Ả Rập (ngôn ngữ chính thức), tiếng Anh và tiếng Pháp.
|
Tôn giáo
|
Đạo Hồi 90%, Hồi giáo 9%, Thiên Chúa giáo 1%
|
Đơn vị tiền tệ
|
Pao Ai Cập (Pound-EGP). 1USD = 7.1 EGP
|
Múi giờ
|
GMT + 2
|
Thể chế
|
Ai Cập theo chế độ Cộng hoà. Tổng thống là người đứng đầu Nhà nước, do Quốc hội nhân dân đề cử cho nhiệm kỳ 6 năm, phải được nhân dân chấp nhận thông qua trưng cầu dân ý trong toàn quốc. Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ, do Tổng thống bổ nhiệm.
|
Tổng thống
Thủ tướng
|
Ông Abdelfattah Said ELSISI (từ 8/6/2014)
Ông Sherif ISMAI (từ 12/9/2015)
| 2. Lịch sử
Ai Cập là một trong những cái nôi của nền văn minh nhân loại, với hơn 5000 năm lịch sử. Về cơ bản, lịch sử nước này có thể được chia ra thành những thời kỳ chủ yếu sau: thời kỳ các Pharaon (khoảng 3400-332 trước CN); thời kỳ Hy Lạp-La Mã (từ 332 trước CN-642); thời kỳ phong kiến Hồi giáo (từ 642-1882); thời kỳ thực dân Anh đô hộ (từ 1882 – 1952); kỷ nguyên Cộng hòa (từ 1952 đến nay).
Kể từ khi giành được độc lập năm 1952, Ai Cập đã trải qua năm đời Tổng thống. Tổng thống đương nhiệm Hosni Mubarak (từ 10/1981) có chủ trương tự do hóa chính trị và kinh tế, cải thiện quan hệ với các quốc gia Arập, tăng cường hợp tác với các nước đang phát triển, gần gũi với phương Tây. Tình hình xã hội trong nước nhìn chung ổn định. Tháng 5/2005, ông Mubarak trúng cử Tổng thống nhiệm kỳ thứ năm liên tiếp. Tổng thống Mubarak đã tiến hành hàng loạt các cuộc cải cách kinh tế, chính trị, thúc đẩy mở cửa và điều chỉnh chính sách đối ngoại đảm bảo sự cân bằng trong quan hệ Đông-Tây và giúp cho vai trò của Ai cập trong khu vực Trung đông được củng cố và phát triển. Khi biến động “ Mùa xuân Arab” diễn ra vào đầu năm 2011 khiến Tổng thống Mubarak phải từ chức thì đường lối chính sách của Ai cập trong quan hệ với phương Tây và các nước Trung đông cũng trở nên bất định.
Sau khi Tổng thống Mubarak buộc phải từ chức thì Hội đồng Quân sự Tối cao lên nắm quyền điều hành đất nước và đã tổ chức bầu cử Tổng thống và chuyển giao quyền lực cho Tổng thống vào tháng 6/2012. Sau khi tuyên bố nhậm chức vào tháng 6/2012, Tổng thống mới của Ai Cập, ông Mohamed Morsi cam kết trong 100 ngày đầu nhậm chức sẽ giải quyết được một loạt những vấn đề khủng hoảng mà đất nước Ai Cập đang phải đối mặt bao gồm: an ninh yếu kém, tắc nghẽn giao thông, tình trạng thiếu hụt lương thực... Tuy nhiên, theo các chính đảng đối lập, từ khi ông Morsi lên cầm quyền vẫn chưa có tiến bộ nào đạt được. Tháng 7/2013, ông Mohammed Morsi đã bị phế truất vì “không đáp ứng những đòi hỏi của người dân”.
3. Đường lối đối ngoại
Là một đất nước nằm ở khu vực Bắc Phi và Trung Đông, trên giao lộ giữa châu Phi, châu Á và châu Âu, nước Cộng hòa Arab Ai Cập có một vị trí địa lý quan trọng và thuận lợi trong giao lưu buôn bán giữa các châu lục. Kênh đào Suez của Ai Cập là con đường giao thông huyết mạch giữa ba châu lục, nối Địa Trung Hải với Ấn Độ Dương thông qua biển Đỏ. Trong các quan hệ hợp tác song phương, quan hệ Việt Nam – Ai Cập là mối quan hệ truyền thống lâu dài, được thiết lập chính thức từ năm 1964 và được thúc đẩy mạnh mẽ từ năm 1991 sau khi Ai Cập tiến hành cải cách kinh tế trên diện rộng. Những biến động chính trị - xã hội gần đây ở Ai Cập đang đưa đất nước này vào giai đoạn chuyển tiếp, chờ thành lập chính phủ mới. Mặc dù chính sách đối nội và đối ngoại của Ai Cập vẫn chưa được định hình rõ ràng sau khi Tổng thống Mubarak từ chức, nhưng chính quyền tạm thời đã có một số chuyển biến khá rõ trong quan hệ với các nước châu Á, đặc biệt là Việt Nam...
4. Văn hoá xã hội
Thủ đô Cairo của Ai Cập là thành phố lớn nhất Châu Phi và từ nhiều thế kỷ đã nổi tiếng là một trung tâm học thuật, văn hóa và thương mại. Viện hàn lâm ngôn ngữ Ả rập của Ai Cập chịu trách nhiệm chỉnh lý ngôn ngữ Ả rập (Arabic:اللغة العربية ) trên khắp thế giới.
Ai Cập có một nền công nghiệp truyền thông và nghệ thuật phát triển từ cuối thế kỷ 19, hiện nay có hơn 30 kênh truyền hình vệ tinh và 100 phim truyện sản xuất hàng năm. Trên thực tế Cairo từ lâu đã được gọi là "Hollywood của phương Đông." Để phát triển hơn nữa ngành truyền thông của mình, đặc biệt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Các quốc gia Ả rập vùng Vịnh và Li băng, một thành phố điện ảnh lớn đã được xây dựng. Ai Cập là nước Ả rập duy nhất có nhà hát opera.
5. Con người
Ai Cập là nước đông dân thứ hai ở Châu Phi, với khoảng 86 triệu người. Hầu hết dân số tập trung dọc theo hai bờ sông Nile (nhất là tại Alexandria và Cairo) và tại Châu thổ và vùng gần Kênh đào Suez. Gần 90% dân số theo Đạo Hồi và đa số còn lại theo Thiên chúa giáo (nhiều nhất là giáo phái Coptic Chính thống). Ngoài việc phân chia theo tôn giáo, người Ai Cập có thể được xếp loại theo nhân khẩu thành những người sống ở vùng thành thị và nông dân (fellahin) hay các chủ trại ở các làng nông nghiệp.
Từ thời cổ đại, đặc biệt trước khi Thượng và Hạ Ai Cập thống nhất, những ảnh hưởng từ Bắc Phi và Địa Trung Hải đã trở thành thống trị ở phía bắc, trong khi người Ai Cập ở phía Nam vẫn giữ quan hệ với người Nubians và Ethiopians. Dù có những khác biệt đó, người Ai Cập hiện đại đang ngày càng có quan hệ gần gũi hơn với nhau và đều là con cháu của xã hội Ai Cập cổ, luôn gắn với nông nghiệp và đông đúc so với các vùng xung quanh. Dân Ai Cập đã sử dụng nhiều loại ngôn ngữ từ hệ ngôn ngữ Afro-Asiatic trong suốt lịch sử của họ bắt đầu từ Ai Cập Cổ cho tới Ai Cập Ả rập hiện đại.
Ai Cập là một thị trường được các công ty quốc gia xem là trọng điểm trong khu vực Trung Đông và Bắc Phi. Kinh tế Ai Cập phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, môi giới trung gian, xuất khẩu dầu mỏ và du lịch; cũng có hơn 5 triệu người Ai Cập đang làm việc ở nước ngoài, đa số tại Ả rập Xê út, vùng Vịnh như UAE, và Châu Âu. Hoa Kỳ cũng có một lượng lớn dân nhập cư Ai Cập. Ai Cập có thu nhập GDP đầu người ở mức 6600 USD.Ngoài ra, hiện tại Ai Cập cung cấp khoảng 55% sản lượng vải cotton trên thế giới.
Đập Aswan được hoàn thành năm 1971 và Hồ Nasser được hình thành từ đó đã thay đổi vị trí của dòng sông Nile lâu đời đối với nông nghiệp và sinh thái Ai Cập. Với một dân số tăng trưởng nhanh chóng (đông nhất thế giới Ả rập), hạn chế về đất canh tác, và sự phụ thuộc vào sông Nile khiến các nguồn tài nguyên và kinh tế nước này phải chịu nhiều sức ép lớn.
Chính phủ đã gắng sức đẩy mạnh phát triển kinh tế trong thiên niên kỷ mới thông qua cải cách kinh tế và đầu tư ồ ạt vào viễn thông và hạ tầng cơ sở, đa số nguồn tài chính có được từ viện trợ nước ngoài của Hoa Kỳ (từ 1979, khoảng $2.2 tỷ mỗi năm). Ai Cập là nước nhận viện trợ lớn thứ ba của Hoa Kỳ từ sau chiến tranh Iraq. Các điều kiện kinh tế đang bắt đầu được cải thiện nhiều sau một giai đoạn trì trệ nhờ việc tự do hóa các chính sách kinh tế của chính phủ, cũng như tăng nguồn thu từ du lịch và sự bùng nổ của thị trường chứng khoán. Trong bản báo cáo hàng năm của mình, IMF đã xếp hạng Ai Cập là một trong những nước dẫn đầu thế giới về thực hiện cải cách kinh tế.
II. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1. Tổng quan
Chiếm góc đông bắc của lục địa châu Phi , Ai Cập được chia cắt bởi các thung lũng sông Nile màu mỡ , nơi mà hầu hết các hoạt động kinh tế diễn ra. Nền kinh tế của Ai Cập được đánh giá cao tập trung trong nhiệm kỳ của cựu Tổng thống Gamal Abdel Nasser nhưng đã mở ra đáng kể dưới thời cựu Tổng thống Anwar Sadat và EL- Mohamed Hosni Mubarak . Năm 2004-2008. Ai Cập cải cách kinh tế mạnh mẽ để thu hút đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện phát triển.. Sau khi tình trạng bất ổn nổ ra vào tháng Giêng năm 2011, Chính phủ Ai Cập chuyển sang cải cách kinh tế , tăng đáng kể chi tiêu xã hội để giải quyết sự bất mãn của công chúng, nhưng bất ổn chính trị đồng thời gây ra tăng trưởng kinh tế chậmbị ảnh hưởng nặng nhất của nền kinh tế Ai Cập , đẩy tỷ lệ thất nghiệp và tăng trưởng kinh tế chậm lại. Kể từ năm 2011 Ai cập đã nhận được các khoản vay và viện trợ lên tới 20 tỷ USD của các nước vùng vịnh để tài trợ cho nhập khẩu và các sản phẩm năng lượng và ngăn chặn sự mất giá hơn nữa của bảng Ai Cập.
2. Các ngành kinh tế mũi nhọn
Nông nghiệp: Ai Cập là nước nông nghiệp, tuy nhiên nền công nghiệp tương đối phát triển. Các nguồn thu nhập chính của Ai Cập gồm: xuất khẩu dầu, bông, …
Công nghiệp: Công nghiệp khai khoáng của Ai Cập rất phát triển. Khai thác và xuất khẩu dầu mỏ giữ vai trò then chốt trong nền kinh tế Ai Cập suốt hơn 20 năm qua. Tuy nhiên, do trữ lượng ngày càng sụt giảm, Ai Cập đã bắt đầu giảm dần nhịp độ khai thác dầu. Các chuyên gia dự đoán từ nay đến năm 2010, Ai Cập sẽ không còn là nước xuất khẩu dầu thô. Tuy nhiên, sản xuất khí đốt của Ai Cập vẫn tiếp tục tăng nhanh, khoảng 10%/năm.
Ngành dệt may của Ai Cập cũng khá phát triển, là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều nhân công nhất. Ngoài ra, Ai Cập còn phát triển các ngành cơ khí, luyện thép, xi măng, hóa chất, dược phẩm, lắp ráp xe hơi...
Lĩnh vực dịch vụ của Ai Cập tăng trưởng bình quân 4,5%/năm. Các ngành dịch vụ quan trọng là du lịch, ngân hàng, khai thác kênh đào Suez... Du lịch là nguồn thu ngoại tệ lớn nhất đất nước. Chính phủ Ai Cập đang có kế hoạch đào sâu thêm kênh Suez để đủ khả năng đón những con tàu tải trọng lớn hơn, nhưng chưa xác định thời gian thực hiện.
3. Các chỉ số kinh tế (các chỉ số được tính theo tỷ giá từng năm)
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
GDP (ppp)
|
527.4 tỷ USD
|
537.8 tỷ USD
|
551.4 tỷ USD
|
1.008 nghìn tỷ USD
|
1.05 nghìn tỷ USD
|
Tăng trưởng GDP
|
1.8%
|
2%
|
2.1%
|
2.2%
|
4.2%
|
GDP theo đầu người
|
6,600
|
6,600
|
11,700
|
11.600
|
11.800
|
GDP theo ngành
|
Nông nghiệp : 11.2%; Công nghiệp : 36.3%; Dịch vụ : 52.5%
|
Lực lượng lao động
|
24.74 triệu
|
27.24 triệu
|
27.69 triệu
|
28.26 triệu
|
31.14 triệu
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
12.2%
|
12.5%
|
13.4%
|
13%
|
12.8%
|
Tỷ lệ lạm phát
|
10.2%
|
8.5%
|
9%
|
10.1%
|
11%
|
Mặt hàng nông nghiệp
|
bông, gạo, ngô, lúa mì, đậu, trái cây, rau; gia súc, trâu, cừu, dê
|
Các ngành công nghiệp
|
Dệt may, chế biến thực phẩm, dụ lịch, hóa chất, dược phẩm, xây dựng, công nghiệp nhẹ
|
|
|
|
|
|
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
25.02 tỷ USD
|
27.93 tỷ USD
|
24.81 tỷ USD
|
25.27 tỷ USD
|
19.03 tỷ USD
|
Mặt hàng chính
|
Các sản phẩm dầu và xăng dầu, bông, dệt may, sản phẩm khí mê tan, hóa chất, thực phẩm chế biến sẵn.
|
Kim ngạch nhập khẩu
|
51.54 tỷ USD
|
60.26 tỷ USD
|
59.22 tỷ USD
|
64.45 tỷ USD
|
57.17 tỷ USD
|
Mặt hàng chính
|
Máy móc và dụng cụ, thực phẩm, hóa chất, sản phẩm gỗ.
|
4. Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, XNK, thuế …
Ai Cập có nền ngoại thương lớn nhất khu vực Bắc Phi. Ngoại thương Ai Cập phát triển mạnh trong thập kỷ 90, nhưng nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu làm cho tình trạng thâm hụt thương mại ngày càng trầm trọng. Cuối những năm 90, thâm hụt thương mại đã vượt ngưỡng 10 tỷ USD. Tuy nhiên, những năm gần đây, tình trạng thâm hụt này có dấu hiệu được cải thiện.
Trong cơ cấu hàng xuất nhập khẩu của Ai Cập, nhóm hàng quan trọng nhất là các sản phẩm chế biến, tiếp theo là nhóm hàng khoáng sản và nhiên liệu, còn trong nhập khẩu là bán thành phẩm và nguyên liệu thô. Các sản phẩm hóa dầu và dầu thô luôn là những mặt hàng xuất khẩu chính của Ai Cập. Bông cũng là một thế mạnh xuất khẩu của Ai Cập nhờ chất lượng cao. Ngoài ra, Ai Cập đang cố gắng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, giày dép, các sản phẩm chế tạo... Một số mặt hàng mà Ai Cập phải nhập khẩu với khối lượng lớn là các loại máy móc thiết bị, các sản phẩm sắt thép, lúa mì, ngô, đồ nhựa, đồ gỗ...
Về cơ cấu bạn hàng, EU là đối tác lớn nhất, Mỹ là bạn hàng lớn thứ hai. Hiện nay, buôn bán với Châu Á chiếm khoảng 14-16% ngoại thương của Ai Cập.
Thương mại dịch vụ của Ai Cập khá phát triển. Hai nguồn thu quan trọng là du lịch và kênh đào Suez. Đội ngũ nhân công người Ai Cập đi lao động ở nước ngoài hàng năm cũng gửi về nước trên dưới 3 tỷ USD. Tổng thu từ xuất khẩu dịch vụ hàng năm đã bù đắp một phần quan trọng cho thâm hụt trong thương mại hàng hóa.
Tình hình mở cửa thị trường: Đồng thời với việc tăng cường hợp tác quốc tế, Ai Cập cũng thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường. Từ năm 1991, trong chương trình cải cách kinh tế và hội nhập thương mại cam kết với IMF, WB và WTO, Chính phủ Ai Cập đã tiến hành nhiều đợt giảm thuế nhập khẩu. Thuế suất nhập khẩu trung bình đã giảm từ 42,2% năm 1994 xuống còn 26,8% năm 2000. Năm 1994, Ai Cập đã sửa đổi Biểu thuế hải quan theo hệ thống phân loại quốc tế HS (Harmonised System). Thuế suất trong biểu HS chính là thuế suất áp dụng cho các nước đã có quan hệ MFN với Ai Cập. Những nước chưa có quan hệ MFN thường phải chịu thêm khoản thuế nhập khẩu bổ sung.
Nhằm bù đắp cho việc giảm thuế, Chính phủ Ai Cập đưa ra các loại phí dịch vụ đối với hàng nhập khẩu như phí kiểm định, lập danh mục, phân loại và kiểm tra lại hàng hóa. Những phụ phí này hiện ở mức 2-4%. Ngoài ra, còn có thuế bán hàng ở mức 5-25% trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, một số loại phí và thuế trước đây đánh vào hàng nhập khẩu như phí thống kê, phí trợ cấp, phí hàng hải, thuế địa phương, thuế nhãn mác… đã được bãi bỏ.
Hầu hết các hàng rào phi thuế của Ai Cập cũng đã được loại bỏ, do vậy thuế quan hiện được coi là một công cụ điều tiết thương mại duy nhất. Ai Cập đã loại bỏ hoàn toàn hạn ngạch xuất khẩu và giấy phép nhập khẩu. Trước đây Ai Cập cấm nhập khẩu thịt gia cầm, hàng dệt may. Tuy nhiên, năm 1997 mặt hàng thịt gia cầm đã được nhập khẩu tự do và năm 1998, Ai Cập đã loại bỏ việc cấm nhập khẩu hàng dệt may. Các mặt hàng loại khỏi danh sách cấm nhập khẩu được đưa vào danh mục hàng nhập khẩu theo các yêu cầu quản lý về chất lượng.
Về xuất khẩu, mọi hàng hóa Ai Cập được xuất khẩu không cần giấy phép. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu là không bắt buộc. Một số khoáng sản hoặc nguyên liệu khi xuất khẩu phải chịu lệ phí xuất khẩu như đồng, nikel, nhôm, kẽm, mật đường, da chưa thuộc...
Thu hút đầu tư nước ngoài luôn được Chính phủ Ai Cập quan tâm. Luật Đầu tư năm 1997 có nhiều ưu đãi như: cho phép chủ đầu tư nước ngoài sở hữu 100% vốn; bảo đảm quyền chuyển thu nhập và vốn về nước; bảo đảm vốn đầu tư không bị sung công, tịch thu và quốc hữu hóa; bảo đảm quyền sở hữu đất (lên đến 4000 m2), quyền mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng, quyền được đối xử bình đẳng... Hiện nay, Chính phủ Ai Cập đang cố gắng thu hút các nhà đầu tư Arập bởi hai lý do: sự giảm sút đầu tư đến từ Mỹ và các nước phương Tây; sự rút vốn của các nhà đầu tư Arập khỏi thị trường Mỹ để hướng đến các thị trường khu vực.
III. QUAN HỆ NGOẠI GIAO – CHÍNH TRỊ VỚI VIỆT NAM
Việt Nam và Ai Cập luôn có quan hệ hữu nghị truyền thống tốt đẹp. Ai Cập là một trong những nước Châu Phi đầu tiên mà nước ta sớm thiết lập quan hệ ngoại giao (tháng 9/1963). Các nhà lãnh đạo hai nước đã có nhiều chuyến thăm chính thức, tạo nền tảng thúc đẩy quan hệ hợp tác song phương.
Từ ngày 14-17/7/2009, Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết tham dự Hội nghị Cấp cao không liên kết tại Ai Cập. Hơn 50 doanh nghiệp đã tham gia tháp tùng Chủ tịch nước trong chuyến thăm này.
Tháng 5/1994, hai nước đã ký Hiệp định thương mại mới (hiệp định cũ ký tháng 2/1964), đồng thời thỏa thuận thành lập Uỷ ban hỗn hợp Việt Nam - Ai Cập. Tháng 9/1997, kỳ họp thứ nhất của Uỷ ban đã được tiến hành tại Hà Nội. Lần thứ 2 UB họp tại Cai-rô tháng 3/2006 và lần thứ 3 tại Hà Nội tháng 4/2007.
Trong kỳ các họp này, hai bên đã ký một loạt các hiệp định và thỏa thuận như:
· Hiệp định hợp tác kinh tế và kỹ thuật,
· Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư,
· Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (ký tắt),
· Hiệp định hợp tác du lịch (ký tắt),
· Nghị định thư về hợp tác ngoại giao,
· Biên bản ghi nhớ giữa Phòng Thương mại và Công nghiệp hai nước...
IV. QUAN HỆ KINH TẾ VỚI VIỆT NAM Hợp tác thương mại
Từ giai đoạn 2010 - 2012, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Ai Cập đã có sự phát triển tương đối khả quan. Trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ai Cập tăng trưởng khá đều còn kim ngạch xuất khẩu của Ai Cập còn ở mức thấp và tăng giảm thất thường. Tuy nhiên, tới năm 2013, do bất ổn chính trị tại Ai Cập dẫn tới khan nguồn ngoại tệ thanh toán, tổng kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giảm mạnh tới so với năm 2012.
Năm 2014, sự khan hiếm ngoại tệ của doanh nghiệp đã phần nào được giải tỏa, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Ai Cập vẫn giữ vững vị trí và lấy lại đà tăng trưởng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Ai Cập giai đoạn từ 2010 – 2016
(Đơn vị tính: triệu USD)
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Tổng kim ngạch
|
2010
|
174,85
|
12,23
|
187,08
|
2011
|
256,09
|
14,40
|
270,49
|
2012
|
297,14
|
7,55
|
304,69
|
2013
|
221,61
|
8,73
|
230,34
|
2014
|
380,4
|
15,5
|
395,9
|
2015
|
363.11
|
17.84
|
380.95
|
9T/2016
|
227.596
|
|
|
|
|
|
|
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
Kim ngạch xuất nhập khẩu luôn nghiêng về phía có lợi cho ta. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Ai cập gồm hàng thủy sản, hạt tiêu, xơ, sợi dệt các loại, máy móc thiết bị, cà phê, phương tiện vận tải, hàng dệt may, sắt thép… Việt Nam nhập khẩu từ Ai Cập chủ yếu các mặt hàng: dược phẩm, sợi các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, sữa và các sản phẩm từ sữa
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam Cùng với việc đắc cử Tổng thống của ông Sisi vào ngày 3/6/2014 với tỉ lệ phiếu áp đảo 96%, tình hình chính trị của Ai Cập được kì vọng sẽ dần ổn định trở lại, nền kinh tế sẽ bước vào giai đoạn tái thiết sau xung đột. Với những dấu hiệu phục hồi khả quan trong 3 tháng đầu năm 2015, kim ngạch trao đổi thương mại Việt Nam – Ai Cập có thể sẽ đạt mức tăng trưởng cao trong năm nay. 2. Hợp tác đầu tư
Ngoài trao đổi hàng hóa, thương mại dịch vụ cũng như hoạt động đầu tư giữa hai nước chưa phát triển. Hợp tác song phương giữa hai nước về sở hữu trí tuệ chưa được thiết lập. Nước ta và Ai Cập đều là thành viên của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), cùng ký kết Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, Thỏa ước Madrid liên quan đến việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa quốc tế.
V. HỢP TÁC VỚI VCCI 1. Thỏa thuận hợp tác đã ký kết
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) với Liên đoàn các Phòng Thương mại Ai Cập đã ký kết thoả thuận hợp tác về việc thành lập Hội đồng kinh doanh hỗn hợp Việt Nam-Ai Cập tại Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam-Ai Cập nhân chuyến tham dự Hội nghị Cấp cao không liên kết tại Ai Cập tại Ai Cập từ ngày 14-17/7/2009 của Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết.
2. Hoạt động đã triển khai
Tháng 12/2006: Đoàn 19 ngưòi gồm các quan chức các Bộ, ngành và các doanh nghiệp đã thăm và làm việc tại Ai Cập.
Tháng 11/2008: Đoàn 11 doanh nghiệp đã đi làm việc tại Ai Cập
Tháng 1/2010: Đoàn Bộ trưởng Đầu tư Ai Cập cùng gần 30 doanh nghiệp sang thăm và làm việc tại Việt Nam.
VI. THÔNG TIN HỮU ÍCH 1. Địa chỉ hữu ích
Đơn vị - Địa chỉ
|
Tel/Fax
|
Email/Website
|
Tại Việt Nam
|
Ban Quan hệ quốc tế, VCCI
Số 9 Đào Duy Anh, Hà Nội
|
T: 84-4-35742022
|
chint@vcci.com.vn
|
Đại sứ quán Cộng hòa A-rập Ai Cập tại Việt Nam
|
Địa chỉ: 63 Tô Ngọc Vân, Quảng An, Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
|
|
Đại sứ: Youssef K. HANNA
|
|
|
Điện thoại: (84-04)-38294999
|
Fax: (84-04)-38294997
|
|
Email: egyembhanoi@yahoo.com
|
Tại Ai Cập
|
Thương vụ Việt nam tại Ai cập
Địa chỉ: 23, Kambez Street
Dokki – Giza – Cairo
A.R.E
Tham tán : Mr. Phạm Thế Cường
|
T: +202-33366598
F: 202-3485 721
|
eg@mot.gov.vn
tvcairo@yahoo.com
|
Đại sứ quán Việt Nam tại Ai Cập
Địa chỉ: 47 Ahmed Heshmat Street, Zamalek, Cairo, Egypt.
Đại sứ : Mr. Đỗ Hoàng Long
|
Điện thoại: + 202-27364327
Fax: + 202-27366091
|
Email: vnemb.eg@mofa.gov.vn
|
Trung tâm xúc tiến xuất khẩu Ai cập (EEPC)
Địa chỉ: 106, Gamaet El-Dowal El-Arabia Street
El-Mohadiseen
12311 GIZA
|
T: 202 – 749 3920
F: 202 – 748 4142
|
egexport1@idsc1.gov.eg
|
Hiệp hội doanh nhân Ai cập (EBA)
Địa chỉ: Nile tower
21 GIZA Street; GIZA
|
T: 202 - 573 6030
F: 202 - 573 7258
|
eba@eba.org.eg
http://www.eba.org.eg
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp Alexandria
Địa chỉ:31, El Ghorfa El Tegaraya Street
ALEXANDRIA
|
T: 203- 4808 779
F: 203- 4808 779
|
alexitp@idsc1.gov.eg
|
Trung tâm Xúc tiến thương mại Ai cập
Địa chỉ: 106, Gamaet El Dowal El Arabia St Mohandseen Giza, Cairo
|
T: (202)3493920
F: (202)3484142
|
|
Liên hiệp các Phòng Thương mại & Công nghiệp Ai Cập
Địa chỉ: 4, El Falaky Square Cairo
|
T: (202)3551164
Telex: 92645
fedcoc un
F: (202)3557940
|
| 2. Các thông tin khác
*Website CIA – The World Factbook
*Website Bộ Ngoại giao Việt Nam
*Website Chính phủ Ai Cập
*Website Bộ Nông nghiệp và Cải tạo đất
*Website Bộ Ngoại thương và Công nghiệp
*Website Bộ Giáo dục và Đào tạo
*Website Bộ Môi trường
*Website Bộ Ngoại giao
*Website Phòng thuế doanh thu
*Website Dịch vụ thông tin Ai Cập
*Website Bộ Du lịch
*Website Cơ quan năng lượng khoáng sản
*Website Ngân hàng trung ương Ai Cập
*Website Cơ quan Khí tượng
*Website Chính phủ Ai Cập
Bảng 1. Xuất khẩu VN – Ai Cập (2012)
MẶT HÀNG XUẤT KHẨU
Hàng thủy sản
Cà phê
Hạt tiêu
Xơ, sợi dệt các loại
Hàng dệt, may
Sắt thép các loại
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
USD Tấn Tấn Tấn USD Tấn USD USD
|
297.825.335
79.666.118
14.956.026
36.461.559
37.813.627
9.545.322
2.099.445
22.205.717
18.016.071
|
Mặt hàng XNK (2012) - Đơn vị: USD- nguồn Tổng Cục Hải quan
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |