Hà nội, 2009 Mục lục Chương Tổng quan về Thương mại điện tử 7


Chương 2. Giao dịch điện tử 1. Hợp đồng điện tử



tải về 6.11 Mb.
trang12/56
Chuyển đổi dữ liệu01.05.2018
Kích6.11 Mb.
#37659
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   56

Chương 2. Giao dịch điện tử

1. Hợp đồng điện tử

1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng điện tử


Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới phát triển với tốc độ nhanh chóng và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thế giới diễn ra ngày càng khốc liệt. Việc tìm kiếm đối tác, khách hàng, tìm kiếm được thị trường mới, tổ chức được kênh cung ứng linh hoạt, gọn nhẹ, nhanh chóng với chi phí giảm cũng như khả năng phản ứng nhanh hơn với các cơ hội trong trong guồng quay của thế giới kinh doanh đó là những lợi thế không thể thiếu đối với một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển theo kịp thị trường thế giới. Thương mại điện tử nói chung và hợp đồng điện tử nói riêng chính là chiếc chìa khóa dẫn các doanh nghiệp tới khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.1. Khái niệm


Theo quy định tại điều 388, Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005): “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Điều 24, Luật Thương mại (sửa đổi, 2005) cũng quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, “Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập bằng văn bản thì phải tuân theo các quy định đó”.

Về cơ bản, hợp đồng điện tử cũng giống hợp đồng truyền thống về chức năng, nội dung và giá trị pháp lý. Điểm khác biệt nổi bật là hình thức thể hiện và phương thức ký kết hợp đồng điện tử. Luật mẫu về Thương mại điện tử của UNCITRAL (1996) quy định “Về hình thức hợp đồng, trừ khi các bên có quy định khác, chào hàng và chấp nhận chào hàng có thể được thể hiện bằng thông điệp dữ liệu. Khi thông điệp dữ liệu được sử dụng để hình thành hợp đồng, hợp đồng đó không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì nó được thể hiện bằng thông điệp dữ liệu” [Điều 11, mục 1].

Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam cũng đã quy định: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này” [Điều 33]. “Thông điệp dữ liệu” cũng được quy định cụ thể là “thông tin được tạo ra, được gửi đi và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử”, cũng theo đó, “phương tiện điện tử” được quy định là “phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự” [, Điều 4, mục 12].

Luật Giao dịch điện tử Việt Nam và Công ước của Liên hợp quốc về sử dụng thông điệp dữ liệu trong giao kết hợp đồng quốc tế đều không phân biệt hợp đồng điện tử có tính thương mại và hợp đồng điện tử không có tính thương mại. Đồng thời các nguồn luật này cũng không phân biệt công nghệ cụ thể nào được sử dụng để ký kết hợp đồng. Điều này là phù hợp vì hợp đồng điện tử được điều chỉnh chủ yếu về việc hình thành hợp đồng và giá trị pháp lý của hợp đồng nhằm giảm thiểu sự thay đổi, bổ sung các nguồn luật liên quan khi áp dụng hợp đồng điện tử.

Hợp đồng điện tử được ký kết có nhiều cấp độ từ đơn giản đến phức tạp. Việc ký kết hợp đồng điện tử có thể đơn giản như đặt mua vé máy bay, mua sách hay mua một chiếc điện thoại di động qua mạng Internet… và thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Việc ký kết hợp đồng điện tử cũng có thể phức tạp hơn, ví dụ như việc lựa chọn và mua một chiếc máy tính trên website bán hàng tự động, hoặc lựa chọn và đặt mua một chiếc ô tô qua Internet. Hợp đồng điện tử còn có thể được hình thành phức tạp hơn qua hình thức đấu giá trực tuyến giữa các cá nhân trên website của eBay hoặc các nhà cung cấp linh kiện sản xuất ôtô trên website Covisint của General Motors. Mức độ phức tạp này thường không chỉ do công nghệ hình thành hợp đồng mà còn do tính phức tạp của bản thân giao dịch thương mại hay quy trình kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể.

Hợp đồng điện tử dù thương mại hay phi thương mại, dù đơn giản hay phức tạp trước hết vẫn là một hợp đồng, có các nội dung cơ bản như hợp đồng truyền thống. Sự khác biệt lớn nhất là ở cách thức giao kết và hình thành hợp đồng, đó là giao kết thông qua các phương tiện điện tử và hợp đồng điện tử được truyền gửi, nhậnj thông qua các mạng viễn thông. Chính sự khác biệt này tạo nên một số đặc điểm riêng của hợp đồng điện tử.

* Khái niệm về giao kết hợp đồng điện tử

Giao kết hợp đồng là thuật ngữ được Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2005 sử dụng để chỉ việc ký kết hợp đồng. Vì vậy, giao kết hợp đồng điện tử là quá trình đàm phán, thương thảo, tạo lập và ký kết hợp đồng thông qua việc trao đổi các dữ liệu điện tử. Các hợp đồng được giao kết như vậy sẽ được lưu trữ một phần hoặc hoàn toàn ở dạng dữ liệu điện tử.



Luật Giao dịch điện tử năm 2005 của Việt Nam định nghĩa “Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng”.

1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng điện tử


Do hợp đồng điện tử được hình thành qua các thông điệp dữ liệu và truyền gửi qua Internet và các mạng viễn thông nên hợp đồng điện tử có những đặc điểm chính sau đây:

(i). Thể hiện bằng thông điệp dữ liệu: Đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng là hình thức thể hiện. Hợp đồng điện tử được tạo lập bởi các thông điệp dữ liệu, để hiển thị các nội dung của hợp đồng điện tử cần có các thiết bị điện tử ví dụ như máy tính, điện thoại di động… Hình thức của hợp đồng điện tử hoàn toàn khác với hình thức phổ biến nhất của hợp đồng truyền thống trên giấy. Chính đặc điểm này của hợp đồng tạo cảm giác hợp đồng điện tử là “ảo”, không dễ dàng “cầm nắm” được một cách dễ dàng.

(ii). Do các phương tiện điện tử tạo ra, truyền gửi và lưu trữ: Hợp đồng điện tử được giao kết thông qua các phương tiện điện tử nhờ sự tiến bộ của các công nghệ hiện đại như: công nghệ điện tử, công nghệ số, từ tính, quang học, mạng viễn thông không dây, mạng Internet… Việc sử dụng các phương tiện điện tử và mạng viễn thông giúp việc giao kết hợp đồng thuận tiện, chính xác và nhanh hơn so với truyền thống. Đặc biệt, có những giao dịch điện tử mà hợp đồng điện tử được ký kết hoàn toàn tự động giữa một bên là khách hàng và một bên là doanh nghiệp được đại diện bởi website bán hàng tự động như trong các mô hình bán lẻ B2C.

(iii). Phạm vi ký kết rộng: Hợp đồng điện tử được ký kết thông qua các phương tiện điện tử và mạng viễn thông, chính các yếu tố này mở rộng phạm vi giao kết hợp đồng điện tử ra khắp thế giới. Đặc biệt là việc sử dụng mạng Internet trong quá trình giao kết hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng có thể ký kết hợp đồng từ mọi nơi trên thế giới.

(iv). Phức tạp về kỹ thuật: Bên cạnh sự thuận tiện và tiết kiệm chi phí do sử dụng phương tiện điện tử và mạng viễn thông để ký kết hợp đồng. Chính những yếu tố này lại tạo ra một số khó khăn ban đầu cho việc sử dụng vì hợp đồng điện tử đòi hỏi người sử dụng cần có kiến thức và kỹ năng nhất định khi sử dụng các phương tiện điện tử.

(v). Luật điều chỉnh chưa hệ thống và chi tiết: Pháp luật truyền thống chưa đề cập đến các vấn đề như thông điệp dữ liệu, trao đổi dữ liệu điện tử, chữ ký điện tử, chứng thực chữ ký điện tử, phòng tránh và xử lý các hành vi gian lận, lừa đảo, giả mạo chữ ký điện tử… Chính vì hợp đồng điện tử là một lĩnh vực mới đối với cả các bên tham gia và các cơ quan quản lý nên chưa thể có một hệ thống hoàn chỉnh để giải quyết triệt để những vấn đề phát sinh.

1.1.3. Phân loại hợp đồng điện tử


Hợp đồng điện tử hình thành và phát triển song song với sự hình thành và phát triển của thương mại điện tử. Dựa trên thực tiễn quá trình phát triển và công nghệ được sử dụng trong quá trình ký kết hợp đồng điện tử, có thể phân chia thành bốn loại hợp đồng điện tử như sau:

1.1.3.1. Hợp đồng truyền thống được đưa lên web


Một số hợp đồng truyền thống đã được sử dụng thường xuyên và chuẩn hóa về nội dung, do một bên soạn thảo và đưa lên website để các bên tham gia ký kết. Hợp đồng điện tử loại này thường được sử dụng trong một số lĩnh vực như dịch vụ viễn thông, internet, điện thoại, du lịch, vận tải, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng… Các hợp đồng được đưa toàn bộ nội dung lên web và phía dưới thường có nút “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để các bên tham gia lựa chọn và xác nhận sự đồng ý với các điều khoản của hợp đồng. Để ký kết hợp đồng này, người mua thường có hai lựa chọn phổ biến

1.1.3.2. Hợp đồng điện tử hình thành qua giao dịch tự động

Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trên các website thương mại điện tử bán lẻ (B2C), điển hình như: Amazon.com, Dell.com, Ford.com, Chodientu.vn, Thegioididong.com.vn… Trong hình thức này, người mua tiến hành các bước đặt hàng tuần tự trên website của người bán theo quy trình đã được tự động hóa. Quy trình này thông thường gồm các bước từ tìm kiếm sản phẩm, lựa chọn, đặt hàng, tính giá, chọn hình thức giao hàng, thanh toán, xác nhận hợp đồng…

Đặc điểm nổi bật của loại hợp đồng điện tử này là nội dung hợp đồng không được soạn sẵn mà được hình thành trong giao dịch tự động. Máy tính tự tổng hợp nội dung và xử lý trong quá trình giao dịch dựa trên các thông tin do người mua nhập vào. Một số giao dịch điện tử kết thúc bằng hợp đồng, một số khác kết thúc bằng đơn đặt hàng điện tử (Xem Phụ lục 3: Đơn đặt hàng trực tuyến trên website của Ford Motor). Cuối quá trình giao dịch, hợp đồng điện tử được tổng hợp và hiển thị để người mua xác nhận sự đồng ý với các nội dung của hợp đồng. Sau đó, người bán sẽ được thông báo về hợp đồng và gửi xác nhận đối với hợp đồng đến người mua qua nhiều hình thức, có thể bằng email hoặc các phương thức khác như điện thoại, fax…


1.1.3.3. Hợp đồng điện tử hình thành qua thư điện tử


Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng phổ biến trong các giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), đặc biệt là trong các giao dịch thương mại điện tử quốc tế. Trong hình thức này, các bên sử dụng thư điện tử để tiến hành các giao dịch, các bước phổ biến thường bao gồm: chào hàng, hỏi hàng, đàm phán về các điều khoản của hợp đồng như quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, điều kiện cơ sở giao hàng… Quy trình giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng tương tự quy trình giao dịch truyền thống, điểm khác biệt là phương tiện sử dụng để thực hiện giao kết hợp đồng là máy tính, mạng Internet và email.

Hình thức giao kết hợp đồng điện tử qua email có ưu điểm nổi bật là truyền tải được nhiều chi tiết, nhiều thông tin, tốc độ giao dịch nhanh, chi phí thấp, phạm vi giao dịch rộng. Tuy nhiên, hình thức này có một nhược điểm là tính bảo mật cho các giao dịch và khả năng ràng buộc trách nhiệm của các bên còn thấp. Hợp đồng này thường được thiết lập qua nhiều email trong quá trình giao dịch, tuy nhiên, các bên thường tập hợp thành một hợp đồng hoàn chỉnh sau quá trình giao dịch để thống nhất lại các nội dung đã nhất trí trong quá trình đàm phán.


1.1.3.4. Hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số


Đây là hình thức hợp đồng điện tử được sử dụng trên các sàn giao dịch điện tử tiên tiến như Alibaba.com, Asite.com, Covisint.com, Bolero.net… Đặc điểm nổi bật là các bên phải có chữ ký số để ký vào các thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch. Chính vì có sử dụng chữ ký số nên loại hợp đồng điện tử này có độ bảo mật và ràng buộc trách nhiệm các bên cao hơn các hình thức trên. Tuy nhiên, để có thể sử dụng chữ ký số, cần có sự tham gia của các cơ quan chứng thực chữ ký số mà trên thế giới cũng như tại Việt Nam hiện nay, dịch vụ này còn trong giai đoạn bắt đầu triển khai.

Quy trình cơ bản để ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số bằng công nghệ khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure) thường gồm sáu bước cơ bản:



Bước 1. Một bên (người gửi) soạn thảo hợp đồng, sau đó rút gọn hợp đồng bằng phần mềm. Quy trình này thường được gọi là quy trình rút gọn hợp đồng (Hash-Function).

Bước 2. Bên đó tiến hành tạo chữ ký số từ bản rút gọn của hợp đồng bằng cách sử dụng khóa bí mật của mình. Hai bước này thường được gọi là quá trình ký số.

Bước 3. Để đảm bảo bí mật nội dung hợp đồng và chữ ký số, bên này tiến hành mã hóa cả hợp đồng và chữ ký số vừa tạo bằng khóa công khai của bên kia. Sau đó gửi hợp đồng và chữ ký số đã được mã hóa qua Internet đến bên kia (người nhận). Bước này được gọi là “gói phong bì số”.

Bước 4. Người nhận tiến hành “mở phong bì số” bằng cách sử dụng khóa bí mật của mình để giải mã thông điệp nhận được. Bước này đảm bảo chỉ duy nhất người nhận có thể nhận được thông điệp và chữ ký số của người gửi. Khi đó người nhận sẽ có trong tay hợp đồng và chữ ký số của người gửi. Tiếp theo người nhận tiến hành xác thực tính toàn vẹn nội dung của hợp đồng và chữ ký số.

Bước 5. Người nhận tiến hành rút gọn hợp đồng và nhận được bản rút gọn thứ nhất; tiếp đó người nhận tiến hành giải mã chữ ký số bằng khóa công khai của người gửi và nhận được bản rút gọn thứ hai.

Bước 6. Người nhận tiến hành so sánh hai bản rút gọn này, nếu giống nhau chứng tỏ sự toàn vẹn của hợp đồng và chữ ký số đúng là của người gửi. Nếu có sự khác biệt chứng tỏ đã có sự thay đổi nội dung hợp đồng hoặc chữ ký số.

Về cơ bản quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số tương tự như quy trình giao dịch thương mại điện tử B2C hoặc B2B, điểm khác biệt là trong mỗi bước giao dịch, các bên sử dụng chữ ký số để bảo mật nội dung và xác thực người gửi hợp đồng.


1.1.4. Lợi ích của hợp đồng điện tử


Sử dụng hợp đồng điện tử đem lại cho doanh nghiệp bốn lợi ích cơ bản. Thứ nhất, hợp đồng điện tử giúp các bên tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. Thứ hai, sử dụng hợp đồng điện tử giúp các doanh nghiệp giảm chi phí bán hàng. Thứ ba, sử dụng hợp đồng điện tử giúp quá trình giao dịch, mua bán nhanh và chính xác hơn. Thứ tư, sử dụng hợp đồng điện tử giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế. Hợp đồng điện tử không chỉ đem lại lợi ích cho các nhà sản xuất mà còn đem lại nhiều lợi ích cho các công ty thương mại.

Điển hình là Công ty Thương mại và Xuất nhập khẩu Li-Fung tại Hồng Kông đã sử dụng hợp đồng điện tử rất thành công. Công ty này hoạt động với tư cách là trung gian giới thiệu các sản phẩm của Trung Quốc và Hồng Kông sang thị trường Mỹ và châu Âu. Li-Fung đã từng bước xây dựng được hệ thống mạng giao dịch điện tử kết nối các nhà sản xuất tại Trung Quốc, Hồng Kông với các khách hàng tại Mỹ, châu Âu để kiểm tra hàng hóa, nguyên liệu rồi tiến tới ký kết hợp đồng. Trên cơ sở hệ thống giao dịch điện tử này, Li-Fung có thể ký hợp đồng cung cấp hàng hóa cho các khách hàng Mỹ, châu Âu và qua đó cũng tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất tại Trung Quốc, Hồng Kông và hợp đồng mua nguyên liệu với các nhà cung cấp Nhật Bản, Hàn Quốc. Hàng hóa được giao trực tiếp từ nhà máy của các nhà sản xuất sang các khách hàng tại Mỹ và châu Âu. Thông qua hệ thống giao dịch điện tử, Li-Fung đã giảm chi phí và thời gian lưu trữ hàng, nguyên liệu, thời gian từ khi đặt hàng đến lúc giao hàng từ 6 tuần xuống còn 16 ngày, điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh của Li-Fung so với đối thủ cạnh tranh khác.


1.2. Ký kết hợp đồng điện tử

1.2.1. Ký kết hợp đồng điện tử B2B


B2B là chữ viết tắt của Business-To-Business để chỉ mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp. Giao dịch B2B thường diễn ra tại các sàn giao dịch điện tử B2B (B2B emarketplace), trao đổi giao dịch qua thư điện tử hoặc mạng truyền tải dữ liệu điện tử (EDI). Theo website nghiên cứu thị trường - eMarketer (2003) và Công tư dữ liệu quốc tế - International Data Corporation (2004), tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử B2B đạt 1.400 tỷ USD trong năm 2003 và 2.400 tỷ USD trong năm 2004. Cũng theo tính toán của hai công ty này, tổng giá trị thương mại điện tử B2B toàn cầu năm 2008 đạt khoảng 10.000 tỷ USD. Tỷ lệ phần trăm giao dịch B2B dựa trên Internet trong tổng giá trị giao dịch thương mại B2B không qua Internet tăng từ 0,2% năm 1997 lên 2,1% năm 2000 và khoảng 10% năm 2005. Tỷ trọng các giao dịch thương mại điện tử B2B chiếm trung bình khoảng 85% tổng giá trị giao dịch thương mại điện tử.

Thương mại điện tử B2B đã trải qua 5 giai đoạn phát triển tính từ năm 1995 đến nay, bao gồm:

- Giai đoạn 1 (1995-1997): Hiện diện trên web, quảng bá và xúc tiến;

- Giai đoạn 2 (1997-2000): Đặt hàng trực tuyến B2B;

- Giai đoạn 3 (2000-2001): Sàn giao dịch điện tử B2B, B2G;

- Giai đoạn 4 (2001-2002): Quản trị nguồn lực doanh nghiệp (ERP);

- Giai đoạn 5 (2002 - nay): Bán hàng tự động, dịch vụ trực tuyến, tích hợp hệ thống thông tin trong và ngoài doanh nghiệp, liên kết và phối hợp với đối tác thông qua hệ thống SCM và CRM.

Thương mại điện tử B2B đang bước vào giai đoạn thứ năm, trong giai đoạn này các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng các hệ thống thông tin tích hợp giữa nhà cung cấp và người mua, cải thiện dây chuyền cung ứng, nâng cao hiệu quả sản xuất bên trong và phân phối bên ngoài doanh nghiệp, xây dựng các hệ thống bán hàng và dịch vụ khách hàng thông minh, trực tuyến.

Thương mại điện tử B2B cũng được chia thành bốn loại hình cơ bản dựa trên quy trình giao dịch, đối tượng xây dựng cơ sở hạ tầng cho giao dịch điện tử và số lượng các bên tham gia sàn giao dịch điện tử . Các sàn giao dịch này bao gồm:

- Sàn của người bán: do người bán bán thành lập cho nhiều người mua.

- Sàn của người mua: do người mua thành lập cho nhiều người bán.

- Sàn của trung gian: cho nhiều người bán và nhiều người mua.

- Cổng thương mại điện tử tích hợp: do nhiều bên phối hợp nhằm chia sẻ thông tin và giao dịch giữa doanh nghiệp, cơ quan quản lý, các tổ chức.

Có nhiều sàn giao dịch thương mại điện tử điển hình cho tất cả các mô hình trên như: Cisco - Sàn giao dịch của người bán; General Electric, Boeing, Marshall – Sàn giao dịch của người mua; Alibaba – Sàn giao dịch của trung gian hay Belero.net – Cổng thương mại điện tử. Cisco được coi là một trong những công ty đầu tiên đã xây dựng thành công sàn giao dịch điện tử B2B trên thế giới.


1.2.1.1. Kí kết hợp đồng trên sàn giao dịch thương mại điện tử của Cisco Systems


Cisco Systems (www.cisco.com) là nhà sản xuất bộ định tuyến (router), bộ chuyển mạch (switch), đây là nhà cung cấp dịch vụ liên kết mạng hàng đầu thế giới. Cisco đã không ngừng mở rộng trong vài năm gần đây và đã phát triển thành sàn giao dịch thương mại điện tử chuyên cung cấp dịch vụ bán hàng trực tiếp cho các khách hàng là doanh nghiệp lớn nhất trên thế giới. Từ năm năm 1994, Cisco đưa toàn bộ hệ thống kinh doanh của mình lên mạng và đặt tên là Kết nối Cisco trực tuyến (Cisco Connection Online - CCO).

Đến năm 2001, website này đã đón nhận khoảng 1.3 triệu lượt khách hàng và các đối tác trung gian truy cập để nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, đặt hàng và kiểm tra tình hình thực hiện hợp đồng, hoặc download phần mềm. Dịch vụ này thu hút khoảng 85% các yêu cầu dịch vụ của khách hàng và 95% phần mềm cập nhật được thực hiện trực tuyến. Dịch vụ trên website B2B của Cisco được cung cấp bằng 14 thứ tiếng. Mô hình của Ciso được coi là một mô hình B2B thành công điển hình đầu tiên trên thế giới.



Ký kết hợp đồng điện tử B2B: Cisco xây dựng tất cả các sản phẩm của mình theo đơn đặt hàng của các khách hàng doanh nghiệp, vì thế có rất ít sản phẩm làm sẵn. Trước khi có hệ thống kinh doanh trực tuyến CCO, đặt hàng và quản lý các đơn đặt hàng là một công việc tốn thời gian, phức tạp và hay xảy ra lỗi, vì nó được tiến hành bằng fax hay thư truyền thống. Cisco bắt đầu ứng dụng các công cụ thương mại điện tử dựa trên nền tảng Web vào tháng 7 năm 1995, và trong vòng 1 năm, trung tâm sản phẩm Internet đã có thể cho phép khách hàng mua bất kỳ sản phẩm nào của Cisco trên Web. Ngày nay, một kỹ sư của khách hàng có thể ngồi tại một chiếc máy vi tính, thiết kế một sản phẩm và có thể phát hiện ngay lập tức nếu có bất kỳ một sai sót gì trong cấu hình đó thông qua hệ thống hỗ trợ thiết kế tự động của Cisco. Bằng việc cung cấp giá cả và các công cụ cho phép khách hàng tự cấu hình sản phẩm theo nhu cầu của mình, hầu hết các đơn hàng (khoảng 98% ) đều được đặt thông qua CCO, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả Cisco và khách hàng. Năm 1996, trong vòng 5 tháng đầu hoạt động đặt hàng điện tử, Cisco đã ghi nhận doanh thu bán hàng trực tuyến trên 100 triệu USD. Con số này tăng lên 4 tỷ năm 1998 và hơn 8 tỷ năm 2002.

1.2.1.2. Giao dịch trên cổng thương mại điện tử Bolero.net:


Mô hình sàn giao dịch điện tử quốc tế B2B được thành lập đầu tiên trên thế giới là Bolero.net, với mục đích triển khai vận đơn điện tử và tất cả các chứng từ điện tử trong quá trình giao dịch thương mại quốc tế. Đặc điểm nổi bật của mô hình này là sử dụng chữ ký số trong tất cả các giao dịch. Tại mỗi bước giao dịch, các bên đều sử dụng chữ ký số để mã hóa và bảo mật thông điệp dữ liệu trước khi truyền gửi. Chữ ký số cũng có thể được sử dụng tại các sàn giao dịch điện tử, tại đó các bên có thể sử dụng chữ ký số để ký, gửi, nhận, xác thực các bên và nội dung các chứng từ điện tử .

Toàn bộ quy trình giao nhận điện tử thông qua Bolero.net trong đó bao gồm cả quy trình phát hành vận đơn điện tử, chuyển quyền sở hữu từ người xuất khẩu sang người nhập khẩu, đến việc xuất trình cho đại lý người chuyên chở tại nước nhập khẩu để nhận hàng được minh hoạ qua 14 bước cụ thể như sau :



Bước 1: Người nhập khẩu đăng nhập vào Bolero.net và đặt hàng thông qua hệ thống xử lý thông điệp Trung tâm (BCMP - Bolero Core Messaging Platform);

Bước 2: Người xuất khẩu đăng nhập vào Bolero.net và nhận đơn đặt hàng của người nhập khẩu;

Bước 3: Người nhập khẩu gửi cho người xuất khẩu một thông điệp yêu cầu các chứng từ cần xuất trình sau khi giao hàng để được thanh toán;

Bước 4a : Người xuất khẩu gửi chấp nhận cho người nhập khẩu;

Bước 4b : Người nhập khẩu gửi tiếp thông điệp đến ngân hàng yêu cầu mở L/C;

Bước 5: Ngân hàng mở L/C thông báo cho người xuất khẩu thông qua Bolero.net và Người xuất khẩu thực hiện giao hàng như trong truyền thống;

Bước 6: Người xuất khẩu gửi các yêu cầu lấy các chứng từ cần thiết đến các cơ quan như Chứng nhận kiểm dịch, Chứng nhận xuất xứ, Chứng nhận chất lượng, Vận đơn đường biển, Bảo hiểm đơn…;

Bước 7: Các chứng từ điện tử được chuyển đến cho người xuất khẩu thông qua Bolero.net;

Bước 8: Người xuất khẩu gửi bộ chứng từ điện tử cho Trung tâm xử lý thanh toán (SURF - Settlement Utility for managing Risk and Finance) thuộc Bolero.net để tổ chức kiểm tra và tiến hành thanh toán;

Bước 9: SURF kiểm tra các chứng từ với L/C và thông báo cho người xuất khẩu và ngân hàng của người nhập khẩu;

Bước 10: Người nhập khẩu thanh toán cho Ngân hàng nhập khẩu, bộ chứng từ được chuyển cho người nhập khẩu;

Bước 11: Ngân hàng nhập khẩu thanh toán cho ngân hàng của người xuất khẩu;

Bước 12: Khi hàng đến cảng, đại lý của người chuyên chở thông báo hàng đã đến cảng cho người nhập khẩu;

Bước 13: Người nhập khẩu xuất trình vận đơn điện tử để đổi lấy lệnh giao hàng;

Bước 14: Người nhập khẩu dùng lệnh giao hàng để nhận hàng từ người vận tải.

Mặc dù phương thức giao dịch điện tử trên, đặc biệt là việc ký kết hợp đồng và sử dụng các chứng từ điện tử, đã được phát triển qua hơn 20 năm nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu giao dịch điện tử. Nguyên nhân là do trong thương mại quốc tế có rất nhiều bên tham gia vào quá trình giao dịch, vận tải, giao nhận, thanh toán, bảo hiểm...



Tuy nhiên, với tốc độ phát triển của ứng dụng công nghệ thông tin như hiện nay, khi các tổ chức này có đủ điều kiện về công nghệ và có một môi trường pháp lý đầy đủ đối với hợp đồng và các chứng từ điện tử; cùng tham gia một hệ thống các sàn giao dịch điện tử B2B tiêu chuẩn như Bolero hoặc tương tự thì việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử sẽ thực sự được áp dụng rộng rãi tạo điều kiện thuận lợi hơn để phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

Nguồn: Tổng hợp


1.2.2. Ký kết hợp đồng điện tử B2C


Thương mại điện tử B2C hay Business-To-Consumer là mô hình giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với khách hàng cá nhân, điển hình là việc doanh nghiệp thông qua website bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Mô hình thành công nhất đến nay và cũng là một trong các mô hình thương mại điện tử đầu tiên về bán lẻ trực tuyến là Amazon.com. Khởi đầu bằng mô hình cửa hàng bán sách trực tuyến, đến nay đã phát triển thành cửa hàng trực tuyến lớn nhất thế giới. Amazon.com có tên đầy đủ là Amazon.com Inc., được thành lập năm 1994, có trụ sở tại Seattle, Washington, Hoa Kỳ. Doanh số bán hàng của Amazon.com năm 2007 là 14,84 tỷ USD, lợi nhuận ròng là 476 triệu USD với tổng số nhân viên 17.000 người. Mô hình ký kết hợp đồng B2C trên Amazon.com đã trở thành mô hình chuẩn để các doanh nghiệp bán lẻ trực tuyến tham khảo khi xây dựng quy trình bán lẻ của mình. Quy trình được thực hiện giữa một bên là khách hàng thực và một bên là hệ thống bán hàng tự động của Amazon.com thông qua Internet. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử B2C trên Amazon.com gồm 10 bước, cụ thể như sau:

Bước 1. Tìm kiếm sản phẩm trên website của Amazon.com. Công cụ tìm kiếm (Search Engine) gồm nhiều chức năng tìm kiếm tinh tế để khách hàng có thể dễ dàng tìm được sản phẩm một cách nhanh chóng;

Bước 2. Cho phép khách hàng xem chi tiết sản phẩm. Tại bước này, khách hàng có thể xem các thông tin về nhà sản xuất, tác giả, thông tin chung về sản phẩm, đặc biệt là xem các bình chọn, đánh giá của khách hàng đã mua sản phẩm.

Bước 3. Thêm sản phẩm vào giỏ mua hàng (Add to Shopping Cart): Tại bước này, website tương tác của Amazon.com tự động gợi ý một số sản phẩm, đưa ra quảng cáo, khuyến mại liên quan đến sản phẩm đang mua sắm;

Bước 4. Nhập thông tin người mua hàng (buyer login): Tại bước này, website cho phép khách hàng tự đăng nhập hoặc đăng ký thông tin về mình để thuận tiện cho các giao dịch sau này;

Bước 5. Nhập vào địa chỉ nhận hàng (shipping address);

Bước 6. Chọn phương thức giao hàng: Tại bước này, khách hàng có thể lựa chọn các dịch vụ giao hàng với thời hạn khác nhau, khách hàng cũng có thể đăng ký các yêu cầu riêng về giao hàng với Amazon.com;

Bước 7. Chọn phương thức thanh toán: Khách hàng có thể lựa chọn nhiều hình thức thanh toán khác nhau, bao gồm thanh toán bằng thẻ tín dụng, bằng lệnh chuyển tiền, giao hàng trả tiền;

Bước 8. Nhập vào địa chỉ người thanh toán;

Bước 9. Kiểm tra toàn bộ đơn hàng: Tại bước cuối cùng, khách hàng kiểm tra lại toàn bộ nội dung đơn hàng do hệ thống bán hàng của người bán tự tổng hợp và sau đó có thể xác nhận đơn hàng;

Bước 10. Hệ thống bán hàng gửi email xác nhận đơn đặt hàng đến địa chỉ email của người mua. Nội dung hợp đồng điện tử B2C này thường gồm các nội dung cơ bản như: Tên hàng, số lượng, đơn giá, tổng giá trị, phương thức thanh toán, địa chỉ thanh toán, địa chỉ giao hàng, phương thức giao hàng và một số nội dung khác như dịch vụ kèm theo, bảo hiểm…;

Về cơ bản, hợp đồng điện tử B2C được hình thành giữa một bên là khách hàng cá nhân và một bên là hệ thống thông tin tự động của doanh nghiệp bán lẻ. Tuy nhiên, trên thực tế hợp đồng điện tử có thể được hình thành một phần bằng giao dịch điện tử như trên và một phần bằng giao dịch truyền thống. Trong mười bước giao dịch trên đây, khách hàng có thể thực hiện các bước từ 1 đến 6 thông qua hệ thống giao dịch điện tử tự động trên website sau đó việc thanh toán có thể thực hiện bằng chuyển khoản, việc xác nhận hợp đồng có thể thực hiện qua fax, điện thoại hoặc email.


1.2. 3. Ký kết hợp đồng điện tử C2C


Mô hình giao dịch điện tử giữa cá nhân với nhau thường gọi là C2C hay Consumer-To-Consumer cho phép các cá nhân có thể tự chào bán các sản phẩm, thông qua quá trình đấu giá trực tuyến để lựa chọn người trả giá cao nhất. Website thành công điển hình của mô hình này là Ebay.com, khác với các cửa hàng bán lẻ hay siêu thị điện tử, Ebay là một website cho phép người mua và người bán gặp nhau để tiến hành các giao dịch đấu giá trực tuyến. Ebay.com cũng khác với Alibaba.com ở chỗ đối tượng tham gia Ebay chủ yếu các các cá nhân trong khi Alibaba.com thu hút đối tượng tham gia là các doanh nghiệp.

Quy trình khách hàng giao dịch và ký kết hợp đồng điện tử trên website của Ebay.com gồm các bước cơ bản như sau:



Bước 1. Đăng ký thành viên;

Bước 2. Tìm kiếm sản phẩm;

Bước 3. Lựa chọn cách thức mua hàng: Đấu giá, đặt hàng qua Ebay hoặc mua hàng trực tiếp từ Ebay;

Bước 4. Lựa chọn phương thức thanh toán;

Bước 5. Sử dụng My Ebay;

Bước 6. Liên hệ với các thành viên.

Ebay.com vẫn được coi là mô hình đấu giá trực tuyến C2C thành công nhất hiện nay. Tên đầy đủ là eBay Inc., công ty này được thành lập năm 1995, có trụ sở tại San Jose, California, Hoa Kỳ. Mô hình ban đầu là sàn đấu giá trực tuyến, sau này được mở rộng sang thanh toán điện tử - PayPal; thông tin trực tuyến – Skype; cửa hàng trực tuyến – Shopping.com; thuê xe trực tuyến – Rent.com; Quảng cáo trực tuyến – Kijiji.com; Bán vé điện tử - Stubhub.com; Mạng xã hội – StumbleUpon.com. Doanh thu của eBay năm 2007 đạt 7,67 tỷ USD. Tổng số nhân viên là 11.600 người.

Trên eBay, mọi người tham gia có thể đấu giá hầu như mọi thứ, eBay thu một khoản phí đăng tin đấu giá và trị giá giao dịch (1,25% đến 7,25% trị giá giao dịch). Quy trình đấu giá được bắt đầu khi người bán điền vào form thông tin về hàng hóa. Người bán cũng phải đặt mức giá tối thiểu và thời gian hiệu lực của chào bán. Trong thời gian này, người mua có thể trả giá tùy ý. Phiên đấu giá kết thúc khi hết thời gian do người bán quy định. Sau đó, người bán và người mua có thể thương lượng hình thức thanh toán, giao hàng, các điều khoản bảo hành, dịch vụ khác. Trên sàn giao dịch này, eBay đóng vai trò trung gian qua đó người mua và người bán có thể yên tâm hơn khi giao dịch.


Каталог: books -> kinh-doanh-tiep-thi
kinh-doanh-tiep-thi -> CHƯƠng tổng quan môn học quản trị logistics kinh doanh 1Logistics trong nền kinh tế hiện đại
kinh-doanh-tiep-thi -> BÀi giảng quản trị chiến lưỢC Đối tượng: hssv trình độ Đại học, Cao đẳng, tccn ngành đào tạo: Quản trị Kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Ứng dụng mô HÌnh 5 Áp lực cạnh tranh của michael porter trong kinh doanh siêu thị trêN ĐỊa bàn thành phố ĐÀ NẴNG
kinh-doanh-tiep-thi -> Có đáp án Trong quá trình sản xuất dịch vụ các yếu tố nào là đầu vào ngoại trừ
kinh-doanh-tiep-thi -> MỤc lục hình 3 MỤc lục bảng 3
kinh-doanh-tiep-thi -> Giới thiệu công ty: Lịch sử hình thành và phát triển
kinh-doanh-tiep-thi -> ĐẠi học duy tân khoa Ngoại ngữ Bài giảng ĐẠO ĐỨc nghề nghiệP
kinh-doanh-tiep-thi -> Khoa kinh tế du lịch giáo trình quản trị HỌC
kinh-doanh-tiep-thi -> TRƯỜng đẠi học kinh tế VÀ quản trị kinh doanh
kinh-doanh-tiep-thi -> Tài liệu – Nghệ thuật lãnh đạo Th. S vương Vĩnh Hiệp nghệ thuật lãnh đẠO

tải về 6.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   8   9   10   11   12   13   14   15   ...   56




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương