3.2. Kết quả khảo sát khả năng tách Pt và tái sinh chất mang Al2O3 3.2.1. Khảo sát nhiệt độ tách
Bảng 4. Kết quả sau khi tiến hành phản ứng trong 20 phút ở các nhiệt độ khác nhau
Nhiệt độ
phản ứng (oC)
|
% KL Pt trong chất rắn
|
KL Al trong chất lỏng (mg/l)
|
Chưa phản ứng
|
1,27
|
-
|
20
|
1,148
|
<1000
|
50
|
1,32
|
2078,5
|
75
|
0,98
|
2934,0
|
90
|
1,41
|
4647,2
|
Mẫu xúc tác sau khi loại bỏ cốc được hòa tan bằng nước cường toan trong 20 phút tại các nhiệt độ từ 20 – 90oC với cùng một lượng xúc tác (độ sai lệch dưới 0.01). Kết quả cho thấy tại nhiệt độ là 75oC, lượng chất rắn bị giảm nhiều nhất, lượng Pt trong mẫu rắn cũng bị giảm nhiều nhất (0,98% so với 1,27% lúc chưa phản ứng). Điều đó có thể khẳng định, tại nhiệt độ 75oC, lượng Pt bị hòa tan nhiều nhất với dung dịch nước cường toan. Lượng Al trong dung dịch chiếm 2934 mg/l, điều này cho thấy tại nhiệt độ trên, Al2O3 chưa phản ứng nhiều với dung dịch nước cường toan.
3.2.2. Khảo sát thời gian tách
Xúc tác được phản ứng với nước cường toan tại nhiệt độ 75oC từ 20 phút tới khoảng thời gian 5h. Kết quả cho thấy trong thời gian phản ứng là 5h, Pt bị phản ứng hết với nước cường toan. Điều đó cho thấy, phương pháp hòa tan này phù hợp với việc tách Pt và thu hồi γ-Al2O3 trong xúc tác thải.
Hình 3. Kết quả sau khi tiến hành phản ứng ở 75 oC trong các thời gian khác nhau
Kết quả đo BET của xúc tác sau khi tách Pt được đưa ra ở bảng 5. Kết quả cho thấy sau khi tách Pt, diện tích bề mặt của xúc tác đã tăng lên so với xúc tác thải. Điều này được giải thích Pt phân tán trên bề mặt xúc tác gây nên sự co cụm giữa các lớp xúc tác làm tổng diện tích bề mặt của xúc tác giảm đi.
Bảng 5. Kết quả BET của xúc tác trước và sau khi tách Pt
Thông số
|
Xúc tác mới
|
Xúc tác thải
|
Xúc tác sau khi tách Pt
|
Thể tích lỗ xốp (ml/g)
|
0,34
|
0,27
|
0,5
|
Diện tích bề mặt (m2/g)
|
130
|
120
|
130,81
| 1000> Chia sẻ với bạn bè của bạn: |