2.4. Quá trình tổng hợp xúc tác mới
Chất mang γ-Al2O3 (màu trắng) thu được trong xúc tác thải sau khi tách Pt được hòa tan với dung dịch Cu(NO3)2.6H2O (M= đvC) với lượng tính toán trước để đạt thành phần Cu chiếm 20% trong xúc tác. Quá trình tẩm được tiến hành ở nhiệt độ phòng và khuấy liên tục trong 30 phút rồi để ổn định trong 5 giờ cùng ở nhiệt độ phòng. Dung dịch thu được tiếp tục được ổn định và sấy khô ở nhiệt độ 120oC trong 24 giờ. Các mẫu xúc tác sau khi sấy khô được nung trong lò nung Lenton nhiệt độ tăng 10oC/1 phút cho tới khi đạt 300oC, khi đạt 300oC thì mẫu được duy trì trong 1 giờ. Sau đó thì tăng nhiệt độ 10oC/phút để đạt tới 500 oC và duy trì ở nhiệt độ này trong 6 giờ. Trong bước này, hầu hết các nitrat bị phân hủy để tạo thành nitơ oxit.
Mẫu xúc tác sau nung tiếp tục được tẩm platin, xúc tác sau nung (có màu đen của CuO) được tẩm dung dịch H2PtCl6 với lượng thể tích được tính toán trước đảm bảo lượng platin cần thiết trong mẫu xúc tác. Các bước tiến hành cũng tương tự như tẩm dung dịch muối Cu(NO3)2, xúc tác sau tẩm được khuấy liên tục trong 30 phút ở nhiệt độ phòng 25oC để đảm bảo tất cả các platin được hấp phụ trênCuO/γ-Al2O3 và ổn định trong 5 giờ sau đó được ổn định và sấy khô ở 120oC trong 24 giờ. Các mẫu xúc tác sau khi tẩm platin được nung trong lò nung Lenton nhiệt độ tăng 10oC/1 phút cho tới khi đạt 300oC, khi đạt 300oC thì mẫu được duy trì trong 1 giờ. Sau đó thì tăng nhiệt độ 10oC/phút để đạt tới 500oC và duy trì ở nhiệt độ này trong 6 giờ. Mẫu xúc tác thu được ký hiệu lần lượt là B1, B2, B3, B4.
2.5. Quá trình xử lý CO trong khí thải
Hoạt tính xúc tác của hệ xúc tác Pt-CuO/Al2O3 được tổng hợp trên cơ sở xúc tác thải được đánh giá qua phản ứng oxi hóa CO. Phản ứng được thực hiện ở khoảng nhiệt độ 250 oC và 300 oC trong điều kiện áp suất khí quyển. Phản ứng được thực hiện trong 10 phút. Sản phẩm phản ứng được phân tích trên máy sắc kí khí, detector dẫn nhiệt (GC/TCD). Nguyên liệu (N2, CO, CO2, O2), tỉ lệ O2/CO = 1/4, lượng xúc tác 0,1 gam (kích thước hạt 200 - 250 μm).
Bảng 1. Thời gian lưu và thành phần các khí trong dòng nguyên liệu
Peak
|
O2 và N2
|
CO
|
CO2
|
Thời gian lưu (min)
|
6,08
|
7,75
|
15,23
|
%V
|
66,45
|
17,69
|
15,86
|
3. Kết quả và luận giải
3.1. Kết quả đặc trưng xúc tác thải sau khi nung
Kết quả đo EDX (bảng 2) của xúc tác thải R234 từ phân xưởng Reforming cho thấy Pt trong xúc tác chiếm 1.27% khối lượng. Các kim loại được xác định bằng phương pháp này bao gồm: Al, Sn, Re, Pt. Các mẫu rắn thu được đều sử dụng phương pháp này để kết luận về hàm lượng Pt tách ra được.
Bảng 2. Kết quả đo EDX của xúc tác thải R234
O
|
Al
|
Cl
|
Sn
|
Re
|
Pt
|
Tổng % khối lượng
|
42,97
|
45,09
|
6,79
|
0,02
|
3,86
|
1,27
|
100
| 3.2. Kết quả khảo sát nhiệt độ nung 3.2.1. Khảo sát nhiệt vi sai xúc tác thải R-234
Để tìm được khoảng nhiệt độ đốt cốc thích hợp chúng tôi tiến hành đo nhiệt vi sai của mẫu xúc tác thải R-234. Kết quả đo được thể hiện qua hình sau:
Hình 1. Kết quả đo nhiệt vi sai mẫu xúc tác thải chưa đốt cốc
Kết quả phân tích nhiệt vi sai cho thấy từ 0 oC đến 800 oC có 2 nhiệt độ mất khối lượng. Ở 46.79 oC có sự mất khối lượng ở đây chúng tôi cho rằng đây là sự bay hơi của dung môi. Từ 46.79 oC đến 460 oC không có sự tổn thất khối lượng. Đến 461,59 oC có sự mất khối lượng ở đây chúng tôi cho rằng đây chính là sự khử cốc. Sự mất khối lượng chỉ dừng lại khi nhiệt độ lên hơn 750 oC.
Do vậy chúng tôi xác định vùng khử cốc là nằm ở khoảng nhiệt từ 461,59 – 750 oC điều này hoàn toàn hợp lý vì nhiệt độ đốt cốc thực tế của phân xưởng CCR nhà máy lọc dầu Dung Quất là 479 oC nằm trong vùng đốt cốc chúng tôi giả định.
3.2.2. Khảo sát nhiệt độ đốt cốc
Chúng tôi tiến hành đo XRD để khảo sát nhiệt độ đốt cốc ở 3 nhiệt độ 500 oC, 650 oC, 700 oC. Kết quả được thể hiện qua các hình sau:
Hình 2. Kết quả XRD của mẫu xúc tác sau khi nung ở các nhiệt độ khác nhau
Nung ở 500 oC
|
Nung ở 650 oC
|
Nung ở 700 oC
|
Kết quả nhiễu xạ tia X của mẫu xúc tác thải sau khi thực hiện nung ở các nhiệt độ khác nhau từ 500 - 700 oC. Trên phổ X-Ray góc lớn nhận thấy có xuất hiện các pic lớn 2θ = 38 o, 46 o, 67 o. Đây là các pic đặc trưng cho vật liệu γ-Al 2O 3. Cũng từ kết quả XRD cho thấy hàm lượng γ-Al 2O 3 giữ lại được nhiều nhất (71,27%) ở 650 oC. Điều này có thể được giải thích là tại nhiệt độ cao (hơn 650 oC) cấu trúc của γ-Al 2O 3 bắt đầu bị phá hủy và chuyển thành -Al 2O 3 mặc dù lượng cốc được loại ra nhiều hơn.
Bảng 3. Kết quả khảo sát hàm lượng γ-Al2O3
ở các nhiệt độ nung khác nhau
|
Nhiệt độ nung
|
Hàm lượng γ-Al2O3 (%)
|
|
Chưa nung
|
72,16
|
|
500 oC
|
63,96
|
|
650 oC
|
71,27
|
|
700 oC
|
71,26
|
| Chia sẻ với bạn bè của bạn: |