DỰ thảo chương I những quy đỊnh chung


QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ



tải về 0.75 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.75 Mb.
#31419
1   2   3   4   5   6   7

QUY ĐỊNH VỀ QUY HOẠCH, THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỆN CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ


Điều 69. Nguyên tắc quản lý chiếu sáng đô thị

1. Hoạt động chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng, điện lực, giao thông và các ngành khác có liên quan đảm bảo an toàn, mỹ quan đô thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện.

2. Khi lập quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu chức năng và quy hoạch chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, dự án phát triển hạ tầng đô thị, công trình giao thông phải thiết kế hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, các tiêu chuẩn kỹ thuật và những quy định pháp luật hiện hành khác.

3. Xây dựng mới, cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh phải:

a) Phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những quy định pháp luật hiện hành khác.

b) Khi xây dựng, cải tạo các công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ quy định về quản lý xây dựng công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các thiết bị chiếu sáng hiện đại với hiệu suất cao, phải có giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng chiếu sáng đô thị, tiết kiệm điện và phát triển bền vững.

4. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, yêu cầu phải:

a) Quản lý, vận hành theo đúng quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng đảm bảo an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và đúng thời gian quy định.

b) Không sử dụng nguồn điện cấp cho hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị vào mục đích khác khi chưa có ý kiến cho phép của cấp có thẩm quyền.

5. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ hệ thống chiếu sáng đô thị, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và báo cho cơ quan có thẩm quyền các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ, sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.

6. Khuyến khích sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió để cấp điện cho hệ thống chiếu sáng công cộng.

Điều 70. Quy hoạch chiếu sáng đô thị

Quy hoạch chiếu sáng đô thị là một nội dung của Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được lập, phê duyệt của cấp có thẩm quyền và được quản lý theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Quá trình lập quy hoạch chiếu sáng đô thị phải tuân thủ các quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 của Nghị định số 79/2009/NĐ-CP.



Điều 71. Thiết kế hệ thống chiếu sáng đô thị

1. Thiết kế công trình chiếu sáng đô thị phải tuân theo quy hoạch, quy định chiếu sáng đô thị và các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng; đối với tuyến đường, khu vực mới chưa có quy hoạch phân khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt, việc đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị phải có ý kiến của cơ quan thẩm định và cơ quan phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng theo phân cấp.

2. Các khu vực cần được thiết kế chiếu sáng không gian công cộng đô thị bao gồm: Công trình giao thông, công viên, vườn hoa, quảng trường, các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông và các không gian công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt; việc chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.

3. Đối với các dự án cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị, các dự án cải tạo hạ tầng đô thị có ảnh hưởng đến hệ thống chiếu sáng hiện có phải có ý kiến thỏa thuận của UBND cấp huyện và đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị để phối hợp kết nối đồng bộ trong quá trình quản lý, vận hành.

4. Thiết kế chiếu sáng công trình giao thông đô thị

a) Thiết kế chiếu sáng hè phố, đường giao thông, hầm đường bộ, cầu và đường trên cao, nút giao thông tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông theo Quy chuẩn Việt Nam kỹ thuật Quốc gia QCVN 07:2010/BXD, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị, phòng chống cháy nổ.

b) Sử dụng các bóng đèn và cột đèn có hình dáng, kích thước phù hợp với từng khu vực, tuyến đường nhưng có tính thẩm mỹ, phù hợp với không gian kiến trúc và cảnh quan môi trường xung quanh; đảm bảo các thông số kỹ thuật độ chói, hệ số đồng đều dọc trục theo tiêu chuẩn, Quy chuẩn chiếu sáng hiện hành.

c) Chiếu sáng trên các cầu và đường trên cao (cầu cạn) phải tính toán sử dụng đèn chiếu sáng tương đồng với chiếu sáng của phần đường nối tiếp với cầu, sử dụng những loại đèn tránh gây lóa, an toàn và đảm bảo tính dẫn hướng đối với các đối tượng tham gia giao thông.

5. Thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa:

Việc thiết kế chiếu sáng công viên, vườn hoa phải phù hợp với cảnh quan kiến trúc, thiết kế đô thị và đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật; các cột đèn chiếu sáng, nguồn sáng phải làm tăng giá trị cảnh quan không gian kiến trúc và đảm bảo yêu cầu quản lý vận hành bảo trì sửa chữa. Khi thiết kế chiếu sáng công viên vườn hoa cần tính toán và bố trí các tủ cấp điện cho chiếu sáng trang trí lễ hội khi có yêu cầu.

6. Thiết kế chiếu sáng quảng trường:

Chiếu sáng quảng trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn chiếu sáng cao hơn tiêu chuẩn chiếu sáng đường đô thị từ 10% - 20%. Việc thiết kế chiếu sáng nên dùng cột thép có chiều cao thích hợp lắp đèn pha để chiếu sáng. Ngoài ra, cần thiết kế đồng bộ chiếu sáng với thiết kế chiếu sáng trang trí lễ, tết.

7. Thiết kế chiếu sáng mặt ngoài công trình:

Đối với các công trình có ý nghĩa lịch sử, văn hóa ở các vị trí trung tâm, dọc các tuyến phố chính hoặc có ảnh hưởng tích cực đến không gian đô thị cần phải có thiết kế hệ thống chiếu sáng mặt ngoài công trình để tăng hiệu quả thẩm mỹ.

8. Thiết kế chiếu sáng quảng cáo, trang trí:

a) Thiết kế chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu: Đa dạng, phù hợp từng vị trí trang trí đạt giá trị thẩm mỹ và cảnh quan kiến trúc đô thị, đảm bảo an toàn, tiết kiệm để vận hành lâu dài ngoài trời.

b) Thiết kế chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm thuận tiện trong quá trình thi công lắp đặt và tháo dỡ, tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật và các quy định quản lý vận hành chiếu sáng có liên quan.

Điều 72. Thi công công trình chiếu sáng đô thị

1. Xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải thực hiện theo đúng thiết kế đã được phê duyệt, trong quá trình thi công phải bảo đảm an toàn, thuận tiện và tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình; trước khi thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị, Chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thông báo biện pháp thi công và ngày khởi công công trình đến UBND phường, xã, thị trấn sở tại để phối hợp thực hiện.

2. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị là đơn vị có tư cách pháp nhân, đủ năng lực, thiết bị theo quy định của pháp luật. Đơn vị thi công xây dựng công trình chiếu sáng đô thị phải đảm bảo an toàn cho hoạt động vận hành của các tuyến dây, cáp của các công trình ngầm, nổi khác và đảm bảo an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công.

3. Thi công các công trình chiếu sáng đô thị:

a) Thi công cải tạo hệ thống chiếu sáng hiện có phải đảm bảo hệ thống chiếu sáng hoạt động không gián đoạn để đảm bảo an toàn giao thông và an ninh trật tự tại khu vực.

b) Đơn vị thi công hệ thống chiếu sáng ngõ xóm phải phối hợp chặt chẽ với UBND phường sở tại trong việc trồng cột, kéo cáp để tránh ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của người dân trong khu vực.

c) Khi thi công cột đèn chiếu sáng theo thiết kế được duyệt mà có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh hiện có, các công trình, ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của các hộ dân hai bên đường thì Chủ đầu tư yêu cầu đơn vị thiết kế, thi công điều chỉnh thiết kế cho phù hợp thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

d) Thi công hệ thống chiếu sáng trong công viên, vườn hoa, dải phân cách có cây xanh, thảm cỏ trên các tuyến đường giao thông phải hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến hệ thống cây xanh, thảm cỏ hiện có. Phương án thi công, lắp đặt cần được thỏa thuận với đơn vị quản lý, duy trì công viên, vườn hoa, dải phân cách đó.

4. Trường hợp thi công cải tạo công trình chiếu sáng đô thị kết hợp hạ ngầm các đường dây đi nổi phải đảm bảo an toàn, chất lượng và tiến độ của công trình; chủ động phối hợp với các đơn vị hạ ngầm trong việc thi công cáp ngầm, trồng cột và thu hồi các đường dây, cột chiếu sáng khi thi công xong.

Mục 2

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG ĐÔ THỊ

Điều 73. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị

1. Quản lý, bảo trì và vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo về chiếu sáng, an toàn, tiết kiệm điện, phòng chống cháy nổ và đạt tỷ lệ bóng sáng tối thiểu như sau:

a) Đối với đường phố là 98%.

b) Đối với đường hẻm là 95%.

c) Đối với công viên, vườn hoa là 98%.

2. Thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng hoặc tiết giảm cường độ bóng sáng sau 22 giờ đêm để tiết kiệm điện năng như sau:

a) Mùa nắng: Bật lúc 18 giờ 30 và tắt lúc 4 giờ 30 phút ngày hôm sau.

b) Mùa mưa: Bật lúc 18 giờ và tắt lúc 5 giờ ngày hôm sau.

c) Tùy theo từng mùa, thời gian mà điều chỉnh cho hợp lý.

d) Áp dụng các biện pháp giảm điện năng tiêu thụ nhưng phải đảm bảo an toàn trong các thời gian lưu lượng giao thông thấp từ 22 giờ đến sáng hôm sau.

e) Ngày lễ, ngày Tết và kế hoạch theo mục tiêu cụ thể khác thì đơn vị quản lý phải vận hành cụ thể phương án chiếu sáng công cộng và chiếu sáng trang trí.

Điều 74. Quản lý vận hành trạm

1. Việc quản lý vận hành trạm phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy nổ và đảm bảo yêu cầu an toàn.

2. Công tác quản lý vận hành trạm đèn phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận hành trạm đèn công cộng được UBND cấp huyện phê duyệt.

3. Tất cả các việc vận hành từng trạm, trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng công cộng được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận hành theo quy định.

4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị được ủy quyền làm Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán theo quy định và bàn giao cho đơn vị quản lý sử dụng.

Điều 75. Hành lang bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng

1. Phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng áp dụng theo Quy phạm trang bị điện - Tiêu chuẩn ngành 11 TCN 19:2006.

2. Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm, lấn chiếm, câu móc, sử dụng điện từ hệ thống chiếu sáng công cộng vào mục đích khác; xây dựng hoặc tiến hành các hoạt động trái phép trong phạm vi bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng.

3. Các đơn vị được giao quản lý trực tiếp hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm bảo vệ, kiểm tra, phát hiện, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hệ thống chiếu sáng công cộng.



Mục 3

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ

Điều 76. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND Tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước thống nhất về chiếu sáng đô thị trên địa bàn Tỉnh. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện quản lý chiếu sáng đô thị. Thu thập cơ sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị phục vụ công tác quản lý chiếu sáng .

2. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến về quy hoạch chiếu sáng đô thị, thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật theo phân cấp hiện hành đối với các nội dung liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn Tỉnh.

3. Đôn đốc, giám sát UBND cấp huyện trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý, vận hành, sử dụng và các hoạt động khác liên quan đến hệ thống chiếu sáng tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh theo thẩm quyền.

Điều 77. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Cân đối, bố trí đảm bảo nguồn điện duy trì hoạt động thường xuyên đáp ứng yêu cầu của hệ thống chiếu sáng đô thị.

2. Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống chiếu sáng đô thị.

3. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong chiếu sáng đô thị.



Điều 78. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, đồng thời yêu cầu các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nghiêm túc thực hiện.

2. Chỉ đạo công tác bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng trên địa bàn quản lý.

3. Hàng năm chỉ đạo lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn mình quản lý.

4. Chỉ đạo lập quy định về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện.

5. Chỉ đạo UBND cấp phường và các đơn vị trực thuộc thực hiện quy định này theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.

6. Xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan theo thẩm quyền.

7. Thông báo kịp thời cho các cơ quan có chức năng những vi phạm nội dung của Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.



Điều 79. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị

1. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nội dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị theo Điều 22, Điều 23 và Điều 24 của Nghị định 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ “Về quản lý chiếu sáng đô thị”.

2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng mới, thay thế, cải tạo, bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.

3. Định kỳ 02 lần/năm phối hợp Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa, thay thế.



Điều 80. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Chủ đầu tư các khu đô thị mới, các dự án có liên quan đến hệ thống chiếu sáng đô thị trên địa bàn Tỉnh phải tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị. Thiết kế và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại an toàn và bảo đảm mỹ quan đô thị.

2. Chủ đầu tư khu đô thị mới, các dự án có hệ thống hạ tầng cơ sở khép kín sau khi xây dựng hoàn thành, có trách nhiệm quản lý đồng bộ hoặc bàn giao cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị theo phân cấp.

Chương VIII

QUẢN LÝ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG

Điều 81. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông

1. Phá hoại các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện hoặc cản trở hoạt động hợp pháp về truyền thông.

2. Đấu nối các mạng viễn thông của các Chủ đầu tư với nhau khi chưa có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ quản.

3. Cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị bưu chính viễn thông nhằm mục đích chống phá Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vi phạm thuần phong mỹ tục của dân tộc, hoạt động buôn lậu hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về viễn thông.



Điều 82. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý

1. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các Chủ đầu tư xây dựng mạng của đơn vị để phát triển kinh tế xã hội Tỉnh nhà.

b) Theo dõi, kiểm tra về mặt kỹ thuật chuyên ngành khi các Chủ đầu tư tiến hành xây dựng công trình ngoại vi; xây dựng bưu cục, thùng thư.

c) Đôn đốc các đơn vị có công trình ngoại vi thường xuyên theo dõi, bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, đường dây theo đúng yêu cầu kỹ thuật.

d) Phối hợp với các cơ quan ban ngành khác kiểm tra xử lý các vi phạm, giải quyết tranh chấp về cơ sở hạ tầng công trình ngoại vi.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

a) Tổ chức theo dõi, kiểm soát các tiêu chuẩn về kỹ thuật xây dựng trong lĩnh vực viễn thông.

b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả Giấy phép. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu cấp Giấy phép.

c) Phối hợp thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng công trình ngoại vi.



Điều 83. Trách nhiệm của chủ đầu tư

1. Các Chủ đầu tư khi tiến hành xây dựng công trình ngoại vi yêu cầu phải tiến hành các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép, thỏa thuận vị trí, địa điểm xây dựng, đồng thời phải có văn bản báo cáo gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Các Chủ đầu tư trong quý IV của năm trước phải gửi kế hoạch phát triển công trình ngoại vi đã được phê duyệt năm sau của đơn vị đến Sở Thông tin và Truyền thông và Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện. Trên cơ sở đăng ký, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện và đề ra kế hoạch phối hợp trong công tác đào đường để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp phường biết để phối hợp quản lý và thực hiện giám sát nhân dân khi tiến hành thi công công trình ngoại vi của mình.

4. Đối với việc xây dựng trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) khi các Chủ đầu tư tiến hành xây dựng đối với những khu vực phải xin Giấy phép xây dựng thì Chủ đầu tư phải xin Giấy phép xây dựng. Khi các Chủ đầu tư có kế hoạch xây dựng trạm BTS hàng năm thời điểm tháng 11 năm trước kế hoạch này được gửi cho Sở Thông tin và Truyền thông. Trên cơ sở báo cáo của các doanh nghiệp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra địa điểm trạm BTS theo tình hình thực tế, nhu cầu phát triển mạng lưới và một số tiêu chí chuyên ngành khác.

Các trạm BTS trước khi đưa vào khai thác sử dụng phải được kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực hoặc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng và có Giấy chứng nhận về kiểm định công trình viễn thông theo quy định của pháp luật.

Khi lắp đặt trụ ănten thuộc công trình ngoại vi, yêu cầu các Chủ đầu tư phải tiến hành đo mức độ ảnh hưởng của trường điện từ và so sánh với giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3718-1:2005 và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông kết quả đo kiểm. Phải tuân thủ kỹ thuật xây dựng để đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra.

5. Khi thi công hạng mục công trình ngầm (đào đường) yêu cầu phải tuân thủ các quy định về công tác đào và hoàn trả mặt đường tại Mục 4, Chương IV của Quy định này.

6. Trường hợp bất khả kháng xảy ra sự cố, phải kịp thời khắc phục, đồng thời cũng lập báo cáo gửi đến Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện; cùng phối hợp với các đơn vị chức năng giải quyết sự cố.

7. Các Chủ đầu tư khi tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng cần được sử dụng chung một cách tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo mỹ quan đô thị. Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở thoả thuận giữa các Chủ đầu tư.

8. Đối với các công trình mạng viễn thông chuyên dùng, trong quá trình xây dựng thiết lập mạng yêu cầu các Chủ đầu tư phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật về viễn thông, xây dựng và đảm bảo mỹ quan đô thị.

Điều 84. Yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành viễn thông

Các chủ đầu tư khi xây dựng mạng ngoại vi yêu cầu phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn bắt buộc chuyên ngành của Bộ Thông tin Truyền thông.

Điều 85. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc xây dựng công trình ngoại vi, kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị theo Quy định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.

2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm về hoạt động bưu chính viễn thông và tần số vô tuyến điện tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý theo Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bưu chính viễn thông và tầng số vô tuyến điện” và các quy định pháp luật hiện hành.

Chương IX

QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÔNG VIÊN CÂY XANH

Mục 1

PHÂN CẤP VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ

Điều 86. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về cây xanh đô thị trên địa bàn Tỉnh.

2. Chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn về công tác quản lý cây xanh đô thị. Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn Tỉnh; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Xây dựng;

3. Chủ trì, phối hợp với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn trình UBND tỉnh ban hành.

Điều 87. Trách nhiệm UBND cấp huyện

1. Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn mình quản lý.

2. Chỉ đạo đơn vị quản lý công viên, cây xanh chăm sóc, bảo quản, kiểm tra định kỳ việc, đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.

3. Hướng dẫn hỗ trợ chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh và cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa phương quản lý.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh đô thị trên địa bàn.

5. Quản lý địa bàn không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh.

6. Chỉ đạo UBND cấp phường trong công tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản lý.

7. Thực hiện việc cấp Giấy phép đốn hạ, di dời cây xanh theo quy định.



Điều 88. Nguyên tắc quản lý

1. Tất cả các loại cây xanh đô thị đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý.

2. Việc trồng cây xanh đô thị phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành cây xanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng, đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng các công trình, cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không.

4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà, đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị.

Điều 89. Các hành vi bị nghiêm cấm

Mọi tổ chức, cá nhân không được tự ý thực hiện các hành vi sau đây:

1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Tự ý trồng cây xanh trên vỉa hè, dải phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.

3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.

4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây. Đổ rác, các chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh, phóng uế, đun nấu, đốt gốc cây xanh và các hành vi khác gây chết hoặc ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh.

5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.

6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.

7. Các hành vi khác làm hư hại hoặc ảnh hưởng xấu đến hệ thống cây xanh.

Điều 90. Quy hoạch cây xanh đô thị

1. Quy hoạch cây xanh đô thị là một nội dung trong Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ “Về quản lý cây xanh đô thị”.

2. Quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị thực hiện theo Điều 10 của Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ “Về quản lý cây xanh đô thị”.

Mục 2

QUẢN LÝ CÔNG VIÊN

Điều 91. Trách nhiệm của đơn vị quản lý công viên

Đơn vị được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công viên có trách nhiệm:

1. Thực hiện kiểm tra, quản lý công viên cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường tốt nhất phục vụ các tầng lớp nhân dân khi đến vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi nhằm giữ gìn, bảo quản cho sự phát triển bền vững lâu dài của công viên.

2. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây kiểng, cây xanh trong công viên.

3. Thu dọn rác, bảo đảm môi trường luôn trong sạch.

4. Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên, bảo đảm an ninh trật tự khu vực công viên, tạo điều kiện thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.

5. Việc đốn hạ, di dời cây xanh trong công viên được thực hiện theo quy định.



Điều 92. Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên

Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến công viên như: Lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú trái phép trong công viên; các hành vi làm mất tính mỹ quan, trật tự trong công viên; các hành vi gây tổn hại đến công viên và các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.



Điều 93. Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hoá nghệ thuật trong công viên, quảng trường

1. Các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.

2. Việc tổ chức phục vụ văn hóa nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận của UBND cấp huyện và thực hiện đúng theo quy định hiện hành.

Mục 3

QUẢN LÝ CÂY XANH

Điều 94. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với cây xanh được bảo tồn trong đô thị

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đối với cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn trong phạm vi công viên, đường phố, khuôn viên do mình quản lý như sau:

1. Bảo quản, chăm sóc cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn;

2. Khi phát hiện cây có cành, nhánh nặng tàn, cành khô hoặc bị sâu bệnh có nguy cơ gãy đổ phải kịp thời báo cho đơn vị trực tiếp phụ trách chăm sóc bảo vệ cây xanh để xử lý theo quy định;

3. Khi cần đốn hạ, di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn phải được UBND cấp huyện cấp Giấy phép theo quy định.

Điều 95. Đối với cây xanh được bảo tồn trong đô thị

Đơn vị quản lý công viên, cây xanh có trách nhiệm:

1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn) và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý.

2. Quản lý việc đảm bảo về mỹ thuật, an toàn khi chăm sóc, đốn hạ, di dời cây.

3. Kiểm tra định kỳ cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô; khống chế chiều cao; chống, sửa cây nghiêng, tạo dáng; bón phân, xử lý sâu bệnh đối với cây.

4. Hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân về kỹ thuật chăm sóc cây.



Điều 96. Đối với cây xanh trên đường phố

Mọi tổ chức cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ cây xanh đường phố, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ cây xanh trong đô thị đồng thời thông báo cho UBND cấp huyện để có biện pháp xử lý.

Đơn vị quản lý cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

1. Tổ chức trồng mới cây xanh trên đường phố theo quy hoạch được duyệt.

a) Trồng thay thế cây xanh đường phố bị đốn hạ do sâu bệnh không có khả năng phát triển, cây xanh bị chết, cây xanh có nguy cơ ngã đổ;

b) Trồng cây theo quy hoạch, trường hợp chưa có quy hoạch phải đựơc Sở Xây dựng xem xét thỏa thuận phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị.

2. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trên đường phố.

a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.

b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, bảo đảm mỹ thuật và mỹ quan đô thị.

c) Lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi không còn phát huy tác dụng và không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt đô thị.

d) Khảo sát, thiết lập chăm sóc đặc biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, của vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.

e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.

3. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện việc đốn hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng;

4. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn thực hiện theo quy định tại điều 96, 100 của Quy định này.



Điều 97. Tiêu chuẩn cây trồng

Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

1. Cây thẳng, tán cây cân đối, không sâu bệnh; cây không thuộc danh mục cây cấm trồng (có danh mục tại phục lục 10, 11);

2. Cây đưa ra trồng trên đường phố: Cây tiểu mộc có chiều cao tối thiểu 02m trở lên, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 04cm trở lên. Cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối thiểu 03m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 05cm trở lên.

3. Cây đưa ra trồng nơi khác có chiều cao tối thiểu từ 02m trở lên, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn từ 04cm trở lên; cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.

Điều 98. Bảo quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá nhân tại đô thị

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cây kiểng, dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.

2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng.

b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ cao khi trưởng thành không quá 15m.

c) Khoảng cách ly an toàn đến các công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành; đồng thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý.

d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc bảo quản, chăm sóc, đốn hạ, di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều cao từ 10m trở lên được thực hiện theo quy định tại điều 96, 100, 101 của Quy định này.



Điều 99. Đốn hạ, di dời cây xanh đô thị

Việc đốn hạ, di dời các loại cây xanh đô thị được thực hiện theo Nghị định 64/2010/NĐ.CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị, Thông tư số 20/2005/TT.BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị.



Điều 100. Xử lý trường hợp do thiên tai đột xuất cây xanh cần đốn hạ, di dời ngay, cây có nguy cơ gẫy đổ gây nguy hiểm và cây xanh đã bị gẫy đổ

1. Chủ sở hữu cây xanh cùng với đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên cây xanh phải có trách nhiệm phối hợp với ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện ngay việc đốn hạ, di dời cây xanh và đồng thời lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý công viên cây xanh, hồ sơ gồm:

a) Ảnh chụp hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ (nếu có).

b) Biên bản hiện trạng cây xanh trước khi đốn hạ.

2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh và phải đảm bảo an toàn tính mạng con người.

Mục 4



TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG VIÊN CÂY XANH

Điều 101. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống công viên cây xanh tại các đô thị trong toàn tỉnh.

2. Kiểm tra việc thực hiện đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư, khu đô thị mới đảm bảo đất dành cho cây xanh đạt tiêu chuẩn quy định.



Điều 102. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Thực hiện việc thống kê, phân loại, đánh số, treo biển và lập hồ sơ đối với từng cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.

2. Kiểm tra định kỳ việc chăm sóc, bảo quản, đốn hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.

3. Hướng dẫn hỗ trợ chủng loài, quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho cây xanh và cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa phương quản lý.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh trên địa bàn.

5. Quản lý địa bàn không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công viên, cây xanh.

6. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn trong công tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản lý.

Chương X

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

Mục 1



QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG

Điều 103. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn thông thường

1. Quản lý chất thải rắn là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo. Việc quản lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người, góp phần kiểm soát ô nhiễm hướng tới phát triển bền vững; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường và các luật khác có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động làm phát sinh chất thải rắn phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.

3. Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn phát sinh, được tái chế, tái sử dụng, xử lý và thu hồi các thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lượng.

4. Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn khó phân huỷ, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất đai.

5. Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.



Điều 104. Các hành vi bị cấm

1. Để chất thải rắn không đúng nơi quy định.

2. Làm phát thải bụi, làm rơi vãi chất thải rắn trong quá trình thu gom, vận chuyển.

3. Để lẫn chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

4. Nhập khẩu, quá cảnh trái phép chất thải rắn trên lãnh thổ Việt Nam.

5. Gây cản trở cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo dự án đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép.

6. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 105. Quản lý chất thải rắn thông thường

1. Chất thải rắn thông thường: Chất thải rắn thông thường từ tất cả các nguồn thải khác nhau phải được phân loại tại nguồn thành các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế; các chất thải cần xử lý, chôn lấp và các loại chất thải rắn khác không thể tái sử dụng.

2. Thu gom, vận chuyển chất và xử lý chất thải rắn sinh hoạt:

a) Toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày qua các hoạt động đô thị phải được thu gom và vận chuyển đến đúng nơi quy định và xử lý hợp vệ sinh.

b) Các tổ chức, hộ gia đình phải có phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt, lưu giữ đảm bảo vệ sinh môi trường ở trong nhà và chuyển đến các điểm tập kết, phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, đúng nơi theo quy định cụ thể của từng địa phương.

c) Các tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh, dịch vụ phải có phương tiện, dụng cụ thu gom chất thải rắn sinh hoạt, bố trí điểm thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt và phải ký hợp đồng với đơn vị vệ sinh môi trường để vận chuyển về nơi xử lý theo đúng quy định. Các cơ sở, hộ gia đình kinh doanh nhỏ phải có phương tiện, dụng cụ để thu gom chất thải rắn sinh hoạt và chuyển đến các điểm tập kết, các phương tiện thu gom của đơn vị vệ sinh môi trường đúng thời gian, địa điểm quy định.

d) Trên các tuyến đường phố, quảng trường, nơi công cộng tập trung các đơn vị vệ sinh môi trường phải đặt các thùng rác công cộng tại các địa điểm thuận tiện để phục vụ việc lưu giữ, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; hàng ngày phải thực hiện quét dọn, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt bằng xe chuyên dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành về nơi xử lý theo quy định đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.

e) Chất thải rắn sinh hoạt rơi vãi trên đường, hè phố, nơi công cộng,… phải được các đơn vị vệ sinh môi trường thu gom, quét dọn hàng ngày. Trường hợp trên hè, đường phố, nơi công cộng có đất, cát, phế thải xây dựng hoặc chất thải sinh hoạt rơi vãi mất vệ sinh, đơn vị vệ sinh môi trường trên từng địa bàn phải chủ động khắc phục ngay khi kiểm tra phát hiện (hoặc nhận được tin báo).

g) Chất thải rắn sinh hoạt được đơn vị vệ sinh môi trường vận chuyển về các khu xử lý để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp theo quy định.

h) Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, các phương tiện vận chuyển phải an toàn, đi đúng tuyến đường, không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi; khi vào bãi đổ phải tuân thủ quy định của đơn vị quản lý khu xử lý chất thải.

i) Thời gian lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt không được lưu giữ quá 02 ngày.

k) Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý theo các công nghệ: Chôn lấp hợp vệ sinh, đốt, xử lý chế biến thành phân hữu cơ, viên đốt hoặc các công nghệ khác,… tùy theo tính chất chất thải rắn sinh hoạt đã phân loại. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đạt các Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam theo quy định, được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

l) Các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt được giao cho các đơn vị vệ sinh môi trường quản lý, vận hành. Đơn vị được giao quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại:

a) Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hoạt động xây dựng và sản xuất làm phát sinh chất thải rắn phải thu gom và thực hiện phân loại theo 02 nhóm: Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế (như bao bì bằng giấy, ni lông; kim loại, thủy tinh; các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp,...) và Nhóm các chất thải cần được xử lý, chôn lấp (như đất, bùn hữu cơ, gạch, ngói, vữa bê tông,... và các chất thải rắn khác không thể tái sử dụng). Đồng thời phải có biện pháp lưu giữ chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường cho đến khi vận chuyển đến nơi xử lý theo quy định. Không sử dụng hè phố, lòng đường, nơi công cộng làm nơi lưu giữ chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại khi chưa được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.

b) Việc vận chuyển chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại phải đảm bảo vệ sinh môi trường, ảnh hưởng tới trật tự an toàn giao thông và tới đúng nơi xử lý theo quy định.

c) Chất thải xây dựng và công nghiệp không nguy hại chôn lấp phải thực hiện đúng quy trình công nghệ, đảm bảo vận hành an toàn và tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Trường hợp xử lý chất thải rắn xây dựng theo công nghệ tái chế thành các vật liệu và chế phẩm xây dựng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt công nghệ.

Mục 2



TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 106. Trách nhiệm của chủ nguồn chất thải rắn thông thường

1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình:

a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn đúng quy định nơi công cộng.

b) Các hộ gia đình phải phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào đúng thời gian, nơi quy định; không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, cống, kênh rạch và các nguồn nước mặt.

c) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định.

d) Các hộ gia đình có tổ chức sản xuất tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định của chính quyền địa phương.

2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề:

a) Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển;

b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.

Điều 107. Trách nhiệm của đơn vị vệ sinh môi trường

1. Công tác quét dọn, thu gom, phân loại, vận chuyển chất thải phải có phương tiện, thiết bị chuyên dùng, bảo đảm thu gom hết rác thải, không để rơi vãi rác thải và nước thải; rác thải phải được phủ kín bằng bạt để hạn chế tối đa việc rác rơi vãi và phát tán mùi hôi thối làm mất vệ sinh môi trường.

2. Việc vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.

3. Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc theo các quy định, quy trình kỹ thuật, công nghệ quản lý rác hiện hành.

4. Thu phí vệ sinh theo quy định của UBND Tỉnh.

5. Tuân thủ nghiêm túc về thời gian thực hiện công tác nghiệp vụ theo quy định.

6. Phối hợp với chính quyền địa phương chọn địa điểm thích hợp làm điểm hẹn giao rác từ xe thô sơ (như: Xe cải tiến, ba gác,...) sang xe cơ giới; đặt đúng nơi qui định và quản lý các thùng rác công cộng, không để xảy ra tình trạng tắc nghẽn giao thông.

7. Phối hợp kịp thời và thông báo đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan có chức năng kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi gây mất vệ sinh đô thị.

8. Thông báo thường xuyên và rộng rãi trong nhân dân, chính quyền địa phương và tất cả các ngành có liên quan về địa điểm tập trung rác và các bãi xử lý rác của đô thị.

9. Phối hợp với các ngành có liên quan thường xuyên tổ chức các cuộc tuyên truyền vận động, giáo dục sâu rộng trong quần chúng nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc chấp hành đúng các quy định về quản lý chất thải.

10. Theo dõi và báo cáo kịp thời cho UBND cấp huyện về tình hình chất lượng vệ sinh trên địa bàn để phối hợp cùng với các ngành, đơn vị liên quan nhanh chóng giải quyết.

Mục 3



TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 108. Trách nhiệm của UBND cấp phường

1. Giao vỉa hè cho hộ dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm nhiệm giữ gìn vệ sinh môi trường;

2. Phối hợp với đơn vị vệ sinh môi trường xem xét đề xuất từng vị trí cụ thể để làm điểm hẹn vận chuyển rác, đặt và quản lý các thùng rác công cộng;

3. Thường xuyên kiểm tra xử phạt các vi phạm hành chính về quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị theo thẩm quyền;

4. Tổ chức phát động các đợt tổng vệ sinh nhà ở, đường phố, các nơi công cộng tại các khu phố, thôn, xóm theo định kỳ;

5. Chỉ đạo các khu phố, thôn, xóm tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng, thực hiện tốt quy định quản lý chất thải rắn thông thường và tổ chức xây dựng Hương ước, Quy ước bảo vệ môi trường cho từng khu phố, thôn, xóm theo các nội dung của Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

6. Đề xuất với UBND cấp huyện về những cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm làm cho công tác quản lý chất thải đạt hiệu quả cao;

7. Tích cực tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng về quản lý chất thải rắn thông thường theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; thường xuyên tuyên truyền vận động, kiểm tra và nhắc nhở tất cả các hộ dân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với đơn vị vệ sinh môi trường.

Điều 109. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND cấp phường trong việc tổ chức triển khai thực hiện công tác quản lý chất thải rắn thông thường;

2. Chỉ đạo đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn thông thường;

3. Không để tình trạng lấn chiếm sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch làm các điểm hẹn tập trung rác hoặc bãi xử lý rác.

4. Phối hợp với các Sở Tài nguyên Môi trường, Xây dựng và các cơ quan chức năng trong việc tổ chức thực hiện quản lý chất thải rắn thông thường.

5. Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải rắn thông thường cấp Huyện.

6. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải rắn thông thường thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

7. Tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và các yêu cầu kiến nghị về quản lý chất thải rắn thông thường trong phạm vi quyền hạn của địa phương hoặc chuyển đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

8. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền;

9. Báo cáo định kỳ (06 tháng và hàng năm) với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn địa phương quản lý.

10. Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND Tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.



Điều 110. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện trong việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng về nội dung quản lý chất thải rắn thông thường để các đơn vị, tổ chức, cá nhân biết và tự giác chấp hành.

2. Tập huấn, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn thông thường cho UBND cấp huyện, UBND cấp phường, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan về bảo vệ môi trường trong công tác quản lý chất thải rắn thông thường.

3. Kiểm tra và chấn chỉnh việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn thông thường.

4. Phối hợp với UBND cấp huyện lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quy trình quản lý chất thải rắn thông thường.

5. Phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc quy hoạch xây dựng các trạm ép rác kín, các khu xử lý, các bãi chôn lấp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

6. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các vi phạm về quản lý chất thải rắn thông thường.

7. Kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh về tình hình chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn toàn Tỉnh.

8. Thống kê, tổng hợp tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường để báo cáo HĐND và UBND tỉnh theo định kỳ (06 tháng và hàng năm).

9. Tổ chức điều tra quan trắc, đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường tại các cơ sở xử lý, tiêu hủy, các bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường và đề xuất cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh.



Điều 111. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn Tỉnh trình UBND Tỉnh phê duyệt. Nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn thực hiện theo Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ “Về quản lý chất thải rắn”.

2. Phối hợp với UBND cấp huyện định kỳ (6 tháng và hàng năm) tổ chức thống kê, tổng hợp tình hình quản lý và xử lý chất thải rắn thông thường thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường để báo cáo HĐND tỉnh và UBND tỉnh.

3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất và xử lý vi phạm hoạt động quản lý chất thải rắn thông thường tại các đô thị theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.

Mục 4

qUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI

Điều 112. Nguyên tắc quản lý

Việc quản lý chất thải rắn nguy hại được thực hiện theo quy định tại Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ “Về quản lý chất thải rắn” và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Chương XI

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGHĨA TRANG

Mục 1

QUẢN LÝ XÂY DỰNG NGHĨA TRANG

Điều 113. Yêu cầu chung đối với công tác quản lý nghĩa trang

1. Tất cả các nghĩa trang đều phải quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa, tôn giáo và văn minh hiện đại của từng địa phương.

3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất.

4. Tiết kiệm đất và đảm bảo các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.

5. Tuân thủ các tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng hiện hành.

6. Phải do tổ chức, cá nhân được giao quản lý và bảo vệ.

7. Việc táng người phải được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của UBND tỉnh theo đề nghị của UBND cấp huyện.

Điều 114. Sử dụng đất nghĩa trang

1. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng với mục đích phục vụ công cộng áp dụng hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất.

2. Đối với các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng với mục đích kinh doanh, tùy theo từng trường hợp mà thu tiền sử dụng đất, thuê hoặc miền giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Thân nhân người quá cố muốn táng tại nghĩa trang phải thuê đất của các đơn vị quản lý nghĩa trang.



Điều 115. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang

Việc hỗ trợ, ưu đãi đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 6 của Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ “Về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang”.



Điều 116. Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt

1. Người vô gia cư không có thân nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa phương nào thì UBND cấp phường phải lo toàn bộ chi phí táng theo chế độ quy định hiện hành.

2. Người không có thân nhân sống ở địa phương nào thì khi chết UBND cấp phường đó phải có trách nhiệm tổ chức táng tại nghĩa trang địa phương đó với chi phí được lấy từ tài sản của người chết hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.

3. Đối với trường hợp thiên tai, dịch bệnh UBND cấp phường có trách nhiệm hỗ trợ, tổ chức mai táng cho người chết, đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, hạn chế ô nhiễm môi trường. Trường hợp ngân sách của UBND cấp phường không đảm bảo thì đề nghị UBND cấp huyện cấp kinh phí.

4. Đối với các mộ vô chủ hoặc không còn thân nhân chăm sóc, đơn vị quản lý nghĩa trang được phép di chuyển mộ tới vị trí khác trong nghĩa trang hoặc tới các nghĩa trang khác theo quy hoạch.

Điều 117. Cải tạo nghĩa trang

1. Nghĩa trang đang sử dụng nhưng không đảm bảo về cảnh quan, môi trường và hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo các quy định về tiêu chuẩn, Quy chuẩn xây dựng nghĩa trang hiện hành cần phải tiến hành lập thủ tục đầu tư xây dựng cải tạo nghĩa trang.

2. Các yêu cầu đối với việc cải tạo nghĩa trang:

a) Phải có hệ thống thu gom và xử lý nước đối với nghĩa trang mai táng và nghĩa trang chôn cất một lần.

b) Xây dựng tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh và trồng thêm cây xanh trong nghĩa trang.

c) Nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng nghĩa trang.

d) Đối với diện tích chưa sử dụng phải phân khu táng rõ ràng, thống nhất về hướng mộ, diện tích, kích thước và kiến trúc mộ.

3. Trách nhiệm và nguồn vốn cải tạo nghĩa trang:

a) Các nghĩa trang do chính quyền địa phương quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương phải bố trí vốn và có trách nhiệm thực hiện.

b) Các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân quản lý thuộc diện cần cải tạo thì chính quyền địa phương chỉ đạo và hướng dẫn các tổ chức cá nhân đó bố trí vốn và thực hiện.



Điều 118. Mở rộng và xây dựng mới nghĩa trang

1. Việc mở rộng và xây mới nghĩa trang được tiến hành đối với:

Nghĩa trang được phép sử dụng, đã hết diện tích nhưng có điều kiện mở rộng theo quy hoạch xây dựng đã đựơc cấp thẩm quyền phê duyệt;

Nghĩa trang xây dựng mới theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các yêu cầu đối với việc mở rộng và xây dựng mới:

a) Tuân theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang đã đựơc cấp thẩm quyền phê duyệt.

b) Tuân theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

c) Tuân theo các quy định tại các Điều 120, Điều 121, Điều 122 và Điều 123 của Quy định này.



Điều 119. Các khu chức năng và các hạng mục công trình chủ yếu trong nghĩa trang

1. Các khu chức năng chủ yếu: Khu quản trang; khu dành cho các hoạt động tưởng niệm, thờ cúng; khu kỹ thuật và các hạng mục phụ trợ khác.

2. Các hạng mục công trình chủ yếu: Nhà tang lễ.; nhà làm việc của Ban quản lý, bảo vệ, nhà kỹ thuật; nhà tưởng niệm; đài hóa thân; các hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật.

Điều 120. Quy định về diện tích, kích thước mộ

1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.

2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3m2.

3. Khoảng cách giữa các mộ, kích thước mộ được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.



Điều 121. Quy định về kiến trúc công trình trong nghĩa trang

1. Các mộ trong cùng một nghĩa trang và phục vụ cùng một đối tượng cần phải thống nhất về kiến trúc bia mộ cũng như hình thức và nội dung thể hiện trên bia mộ.

2. Các công trình kiến trúc khác như: Nhà tưởng niệm, đài tưởng niệm, phù điêu, tranh tượng trong nghĩa trang phải thiết kế phù hợp với tín ngưỡng, kiến trúc truyền thống, lịch sử và bản sắc địa phương.

Điều 122. Quy định về hạ tầng kỹ thuật

Các nghĩa trang xây dựng mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cây xanh cách ly và hệ thống thu gom và xử lý nước đối với các nghĩa trang mai táng và nghĩa trang chôn cất một lần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa trang được duyệt.



Điều 123. Quy định về bảo vệ cảnh quan môi trường

1. Các nghĩa trang xây dựng mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khoảng cách ly đối với khu dân cư và các khu chức năng khác của đô thị.

2. Các nghĩa trang phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao tối thiểu là 2m.

Điều 124. Đóng cửa nghĩa trang

1. Các nghĩa trang phải đóng cửa:

a) Nghĩa trang không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Gây tác động xấu đến cảnh quan, môi trường mà không có khả năng khắc phục hoặc đã hết diện tích sử dụng và không có điều kiện mở rộng diện tích.

2. Các yêu cầu đối với việc đóng cửa nghĩa trang:

a) Phải có dự án đóng cửa nghĩa trang được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phải cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống hạ tầng kỹ thuật, mộ chí cũng như các công trình trong nghĩa trang, đặc biệt là trồng thêm cây xanh trong và chung quanh trước khi đóng cửa nghĩa trang;

c) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao đủ đảm bảo cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng.



Điều 125. Di chuyển nghĩa trang

1. Các nghĩa trang phải di chuyển:

a) Nằm trong nội thị, nội thành đã đóng cửa nhưng vẫn gây tác động đến cảnh quan, môi trường khu ở, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không có khả năng khắc phục.

b) Thuộc dự án phát triển đô thị theo quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Các yêu cầu đối với việc di chuyển nghĩa trang:

a) Phải lập kế hoạch di chuyển nghĩa trang, xác định rõ thời hạn, trách nhiệm và nguồn vốn cho di chuyển.

b) Phải di dời vào các nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

c) Phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình di chuyển.

d) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian 30 ngày.

Điều 126. Trách nhiệm và nguồn vốn thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang

1. UBND tỉnh quyết định việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang theo đề nghị của UBND cấp huyện.

2. UBND cấp huyện có trách nhiệm bố trí vốn và có trách nhiệm thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang do địa phương quản lý.

3. Các nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân quản lý thì các tổ chức cá nhân đó phải bố trí vốn, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện việc đóng cửa và di chuyển nghĩa trang.

4. Các nghĩa trang phải di chuyển nằm trong khu đất giải tỏa để xây dựng khu đô thị hoặc các công trình công cộng thì nguồn vốn thực hiện được tính trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc các công trình công cộng đó.

Mục 2

QUẢN LÝ VÀ DỊCH VỤ NGHĨA TRANG

Điều 127. Xác định đơn vị quản lý nghĩa trang

1. Đối với nghĩa trang đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do UBND cấp huyện làm Chủ đầu tư thì UBND cấp huyện có trách nhiệm xác định và giao đơn vị quản lý, dịch vụ nghĩa trang.

2. Đối với nghĩa trang do doanh nghiệp đầu tư thì doanh nghiệp trực tiếp quản lý hoặc thuê quản lý.



Điều 128. Nội dung quản lý nghĩa trang

1. Quản lý sử dụng đất nghĩa trang theo tiêu chuẩn quy phạm.

2. Tổ chức xây dựng mộ phần và các công trình khác trong nghĩa trang; Tuân thủ các quy định về sử dụng đất, hình thức kiến trúc và thiết kế được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Định kỳ chăm sóc mộ, duy tu bảo dưỡng các công trình trong nghĩa trang.

4. Đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường trong nghĩa trang.

5. Lập hồ sơ quản lý nghĩa trang bao gồm sổ theo dõi số người an táng và sơ đồ quản lý mộ.

6. Xây dựng biển báo, biển chỉ dẫn đến từng khu mộ, lô mộ, hàng mộ và mộ.

7. Đơn vị quản lý nghĩa trang có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, lập Quy chế quản lý nghĩa trang theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 35/2008/NĐ-CP trình UBND cấp huyện phê duyệt.



Điều 129. Bảo trì các công trình trong nghĩa trang

1. Yêu cầu bảo trì: Các công trình trong nghĩa trang phải được bảo trì thường xuyên theo chế độ bảo trì; thường xuyên kiểm tra, theo dõi các công trình trong nghĩa trang để có kế hoạch sửa chữa kịp thời.

2. Trách nhiệm: Đơn vị quản lý, sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì các công trình trong nghĩa trang; Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác bảo trì của đơn vị quản lý nghĩa trang.

3. Kinh phí bảo trì lấy từ nguồn kinh phí thuê đất nghĩa trang của thân nhân người chết và tiền dịch vụ thu được từ hoạt động dịch vụ nghĩa trang.



Điều 130. Các loại dịch vụ nghĩa trang

1. Tổ chức tang lễ và thực hiện việc chôn cất thi hài, hài cốt.

2. Xây mộ, bốc mộ, chăm sóc mộ, tu sửa mộ theo nhu cầu.

3. Dịch vụ phục vụ việc thăm viếng của thân nhân người chết.



Điều 131. Quản lý chi phí dịch vụ nghĩa trang

1. Nguyên tắc tính giá dịch vụ nghĩa trang:

a) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cung cấp và khách hàng sử dụng dịch vụ, có xét đến hỗ trợ cho người nghèo.

b) Giá các loại dịch vụ nghĩa trang đựơc xác định phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của từng nghĩa trang.

c) Giá dịch vụ nghĩa trang được xác định không phân biệt đối tượng sử dụng.

2. Thẩm quyền quyết định giá dịch vụ nghĩa trang:

a) UBND tỉnh ban hành khung giá dịch vụ nghĩa trang tại các đô thị trên địa bàn Tỉnh theo đề nghị của Sở Tài chính.

b) Đơn vị cung cấp dịch vụ nghĩa trang tự quyết định giá các loại dịch vụ đảm bảo phù hợp với khung giá dịch vụ nghĩa trang đã được UBND tỉnh ban hành.



Điều 132. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang

1. Quyền của đơn vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang:

a) Hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ nghĩa trang theo các quy định.

b) Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến nghĩa trang.

c) Được bồi thường thiệt hại do bên sử dụng dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật.

d) Các quyền khác theo quy định cuả pháp luật.

2. Nghĩa vụ của đơn vị quản lý, cung cấp dịch vụ nghĩa trang:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

b) Bảo đảm cung cấp dịch vụ nghĩa trang cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ theo hợp đồng.

c) Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ thanh toán tiền dịch vụ theo thời hạn và phương thức thoả thuận đã ghi trong hợp đồng.

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi mình gây ra.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.



Điều 133. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang

1. Quyền của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:

a) Được cung cấp đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ, đảm bảo về chất lượng dịch vụ đã thoả thuận.

b) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin các loại dịch vụ nghĩa trang.

c) Được bồi thường thiệt hại do bên cung cấp dịch vụ gây ra theo quy định của pháp luật.

d) Yêu cầu bên cung cấp dịch vụ kiểm tra chất lượng dịch vụ, số tiền dịch vụ phải thanh toán.

e) Các quyền khác theo quy định cuả pháp luật.

2. Nghĩa vụ của khách hàng sử dụng dịch vụ nghĩa trang:

a) Tuân thủ đầy đủ các nội quy của nghĩa trang.

b) Thanh toán tiền dịch vụ đầy đủ, đúng thời hạn theo thoả thuận.

c) Thông báo kịp thời cho bên cung cấp dịch vụ khi thấy các hiện tượng bất thường có thể ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi khách hàng gây ra.

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


Каталог: sxd -> static -> uploads -> news
sxd -> BỘ XÂy dựng cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
sxd -> QuyÕt ®Þnh VÒ viÖc ban hµnh : “ Quy chuÈn kü thuËt Quèc gia vÒ Quy ho¹ch xy dùng”
sxd -> BỘ TÀi chính thanh tra chính phủ
sxd -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 96/2006/QĐ-ttg ngàY 4 tháng 5 NĂM 2006
sxd -> THÔng tư CỦa bộ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi số 28/2007/tt-blđtbxh ngàY 05 tháng 12 NĂM 2007
sxd -> THỦ TƯỚng chính phủ Số: 490/QĐ-ttg CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sxd -> CHỈ thị CỦa thủ TƯỚng chính phủ SỐ 27/2008/ct-ttg ngàY 05 tháng 9 NĂM 2008
news -> C¸c khu vùc trong tØnh hµ tÜnh KÌm theo c ng v¨n sè: 1430/sxd-ktxd ngµy 30/09/2015
news -> C¸c khu vùc trong tØnh hµ tÜnh KÌm theo c ng v¨n sè: 1597/sxd-ktxd ngµy 30/10/2015
news -> ­­­­­­­­­ Số: 861/sxd-hđXD

tải về 0.75 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương