Câu 1: So sánh adn pol và arn pol dưới góc độ chúng hoạt động ntn? Yêu cầu về mạch khuôn, các đoạn mồi, chiều tổng hợp và các loại nu mà chúng sử dụng. Prômoter là gì?



tải về 118 Kb.
trang3/8
Chuyển đổi dữ liệu24.10.2023
Kích118 Kb.
#55413
1   2   3   4   5   6   7   8
2 CƠ CHẾ PHIÊN MÃ
SINH HỌC PHÂN TỬ CƠ BẢN
Câu 6: Hãy nêu sự khác biệt giữa mARN đã thành thục và tiền mARN trong quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực. Đáp án:

Tiền mARN

mARN thành thục

Mới phiên mã từ ADN, nằm trong nhân

Là sản phẩm của quá trình chế biến tiền mARN đã hoặc chuẩn bị được vận chuyển ra tế bào chất

Kích thước dài bởi mang cả exon và intron

Kích thước ngắn bởi chỉ mang các exôn trong vùng mã hóa (nếu không tính đuôi polyA)

Không có phần dầu 3’, 5’ được cải biến

Có “mũ” 7-metylguanin ở đầu 5’ và đuôi polyA ở đầu 3’

Thường ít khi có kích thước hoàn chỉnh, bởi sự cắt intron có thể xảy ra ngay khi phiên mã chưa kết thúc

Có chiều dài hoàn chỉnh từ khi được vận chuyển từ nhân ra tế bào chất cho đến khi kết thúc dịch mã

Là sản phẩm từ đó hình thành nên mARN thành thục (một phân tử tiền mARN có thể tạo nên một số phân tử mARN thành thục khác nhau)

Là khuôn tổng hợp nên phân tử prôtein (Ở sinh vật nhân thực, thường một phân tử mARN thành thục được dùng để tổng hợp một chuỗi pôlipeptit duy nhất)

Câu 7: Trình bày cấu trúc của các gen rARN trong hệ gen của sinh vật Eucaryot, phương thức phiên mã của các gen này như thế nào? Ý nghĩa của phương thức phiên mã này của các gen rARN đối với SV?
Quan sát dưới kính hiển vi quang học vào kì giữa của nguyên phân người ta không nhìn thấy nhân con. Giải thích vì sao?
Đáp án:
1- Trong hệ gen SV Eucaryot có thể có nhiều bản sao gen mã hóa rARN lặp lại liên tiếp tại những vùng nhất định trên NST.
- Gen RBX được PM như 1 đơn vị PM thống nhất ( đa cistron) rồi sau đó mới được cắt và biến đổi thành các rARN khác nhau.
- Cách thức tổ chức và PM của chúng có ‎ nghĩa:
+ Tổng hợp đồng bộ các loại rARN khác nhau là thành phần thiết yếu của RBX ( nhờ cấu trúc đa cistron)
+ Luon tổng hợp được nhiều RBX vốn là nhà maysDM có vai trò sống còn đói với sự sống của TB( nhờ có PM riêng với số bản sao lớn)
2.- Sự biến mất của hạch nhân ở kì giữa NP:
- các gen mã hóa RBX có số lượng bản sao lớn thường được biểu hiện mạnh trong kì trung gian, nhưng do có sự co xoắn cực đại của các NST trong kì giữa NP dẫn đến sự PM của các gen nói chung trong hệ gen suy giảm, trong đó đặc biệt rõ là các gen có nhiều bản sao như các gen mã hóa RBX, điều này dẫn đến sự suy giảm hoạt động đóng gói các RBX => hạch nhân biến mất.
- Màng nhân biến mất làm mất ranh giới giữa nhân và TBC , góp phần làm phân tán các thành phần cấu tạo RBX => hạch nhân biến mất ( không q/s được dưới kính hiển vi quang học).

tải về 118 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương