Câu 1: So sánh adn pol và arn pol dưới góc độ chúng hoạt động ntn? Yêu cầu về mạch khuôn, các đoạn mồi, chiều tổng hợp và các loại nu mà chúng sử dụng. Prômoter là gì?



tải về 118 Kb.
trang2/8
Chuyển đổi dữ liệu24.10.2023
Kích118 Kb.
#55413
1   2   3   4   5   6   7   8
2 CƠ CHẾ PHIÊN MÃ
SINH HỌC PHÂN TỬ CƠ BẢN
Đáp án:
b) Giống nhau:
- ADN dãn xoắn cục bộ.
- Một gen thì chỉ có một mạch làm khuôn mẫu.
- Nguyên liệu là các nucleotit.
- Đều có sự xúc tác của enzim ARN – polimeraza.
- ARN được tổng hợp theo chiều 5– 3
- Theo nguyên tắc bổ sung.
Khác nhau:

Nhân sơ

Nhân thực

- Mỗi loài có một enzim ARN polimeraza đặc thù.

- Có nhiều enzim ARN polimeraza được sử dụng.

- mARN không chứa các intron nên được sử dụng ngay để tổng hợp protein

- mARN được tổng hợp xong chỉ là bản sao sơ cấp, phải qua khâu chế biến( cắt bỏ các đoạn intron và nối các đoạn exon) mới trở thành mARN trưởng thành.

c)- Retrovirut có vật chất di truyền là ARN
- Retrovirut được nhân lên bằng hiện tượng phiên mã ngược
Cơ chế : khi được nhiễm vào tế bào chủ, nhờ enzim phiên mã ngược, virut tổng hợp ADN từ khuôn mẫu của ARN virut và được gắn vào ADN tế bào chủ và được nhân bản cùng với ADN của tế bào chủ. Nhờ ARN-polymeraza chuyển ADN thành ARN virut
Câu 4. a.Mô tả tổ chức của các gen rARN trong hệ gen của sinh vật nhân thực và cách thức phiên mã của chúng. Cách thức tổ chức và phiên mã của những gen này có lợi ích gì đối với sinh vật?
b.Tại sao dưới kính hiển vi quang học không nhìn thấy nhân con (hạch nhân) ở kỳ giữa của nguyên phân?
Đáp án:
a.Trong hệ gen sinh vật nhân thật có thể có nhiều bản sao gen mã hóa rARN lặp lại liên tiếp tại những vùng nhất định trên nhiễm sắc thể (ví dụ ở người có ~200 bản sao).
- Gen ribôxôm được phiên mã như một đơn vị phiên mã thống nhất (đa cistron) rồi sau đó mới được cắt và biến đổi thành các rARN khác nhau.
Cách thức tổ chức và phiên mã của những gen mã hóa rARN mang lại lợi ích:
+ Tổng hợp đồng bộ các loại rARN khác nhau là thành phần thiết yếu của ribôxôm (nhờ có cấu trúc đa cistron).
+ Luôn tổng hợp được nhiều ribôxôm vốn là bộ máy dịch mã có vai trò sống còn đối với sự sống của tế bào (nhờ có cơ chế phiên mã riêng và số bản sao lớn).
(có thể nêu lợi ích hạn chế tác động của đột biến do có nhiều bản sao trong hệ gen,
*Sự biến mất của hạch nhân vào kì giữa nguyên phân có thể giải thích bởi hai nguyên nhân chính:
- Các gen mã hóa ribôxôm có số bản sao lớn thường được biểu hiện mạnh trong kì trung gian, nhưng do sự co xoắn cực đại của các NST trong kì giữa nguyên phân dẫn đến sự phiên mã của các gen nói chung trong hệ gen suy giảm, trong đó đặc biệt rõ là các gen có nhiều bản sao như các gen mã hóa ribôxôm; điều này dẫn đến sự suy giảm hoạt động đóng gói các ribôxôm  hạch nhân biến mất.
Màng nhân biến mất làm mất ranh giới giữa nhân và tế bào chất, góp phần làm phân tán các thành phần cấu tạo ribôxôm  hạch nhân biến mất (không nhìn thấy dưới kính hiển vi quang học).
Câu 5. Nêu những điểm khác nhau cơ bản của quá trình phiên mã ở sinh vật nhân thực với sinh vật nhân sơ. Những điểm khác nhau này có ý nghĩa gì cho sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực?
Đáp án:

  • Khác biệt

    Điểm khác biệt

    Nhân sơ

    Nhân thực

    Enzim

    Chỉ cần một loại enzim tổng hợp 3 loại ARN (rARN,mARN, tARN).

    Cần 3 loại enzim khác nhau tổng hợp 3 loại ARN (ARN pol I tổng hợp rARN; ARN pol II tổng hợp mARN; ARN pol III tổng hợp tARN).

    Đơn vị phiên mã

    Một đơn vị phiên mã gồm nhiều gen (một gen điều hoà, một vùng điều hoà điều khiển sự phiên mã của cả một nhóm gen- operon)

    Một đơn vị phiên mã chỉ gồm một gen (một gen điều hoà, một vùng điều hoà điều khiển sự phiên mã của một gen).

    Hoàn thiện mARN

    ARN tổng hợp ra được dùng để dịch mã ngay mà không cần biến đổi.

    ARN tổng hợp ra cần phải được cắt bỏ intron và nối các exon lại với nhau để tạo ra mARN; ngoài ra, còn gắn thêm mũ 7 mêtyl G ở đầu 5' và đuôi poli A ở đầu 3' của mARN.

  • Ý nghĩa:

- Đối với sinh vật nhân sơ: Giúp tiết kiệm năng lượng và thời gian cho các quá trình phiên, dịch mã diễn ra nhanh hơn (phiên mã và dịch mã xảy ra gần như đồng thời), góp phần làm cho nhân sơ có thể sinh sản nhanh.
- Đối với sinh vật nhân thực: Việc gắn mũ và đuôi poli A có tác dụng kích thích mARN đi ra tế bào chất để dịch mã và tránh khỏi sự phân huỷ của một số enzim, là tín hiệu để cho riboxom nhận biết gắn vào mARN để dịch mã và tạo ra sự ổn định lâu dài hơn trong tế bào. Việc cắt bỏ intron và nối exon có thể tạo ra các mARN trưởng thành khác nhau, từ đó qua dịch mã tạo ra được các chuỗi polipetit khác nhau để cấu trúc lên các loại protein khác nhau.

tải về 118 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương