CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở TÀi chíNH



tải về 28.24 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích28.24 Kb.
#3442


UBND TỈNH QUẢNG NINH




CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ TÀI CHÍNH




Độc lập - Tự do - Hạnh phúc










Số: 404/STC-KHNS1




Quảng Ninh, ngày 04 tháng 02 năm 2016

V/v hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ







Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành;

- UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế, số 26/2015/NĐ-CP ngày 09/3/2015 về chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định 108 và Nghị định 26);

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Công văn số 12408/BTC-NSNN ngày 07/9/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 26/2015/NĐ-CP và Văn bản số 6632/UBND-TM3 ngày 02/11/2015 của UBND Tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ,

Sở Tài chính hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 108 và Nghị định 26 của Chính phủ như sau:



1. Quy định về Hồ sơ gửi đến cơ quan Tài chính để đề nghị cấp kinh phí:

Các cơ quan, đơn vị có đối tượng được cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 108 và Nghị định 26 gửi hồ sơ đến cơ quan Tài chính để đề nghị cấp kinh phí đối với các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp chi trả cho đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo hoặc để đề nghị Bộ Tài chính chi từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, gồm:

- Văn bản đề nghị cấp kinh phí của cơ quan, tổ chức, đơn vị có đối tượng được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định 108 và Nghị định 26;

- Quyết định (bản chính hoặc bản sao có công chứng) của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn năm 2015-2021 và hàng năm của cơ quan, đơn vị (đối với đối tượng trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý); Phương án cổ phần hóa/giao/bán/giải thể/sáp nhập/hợp nhất ... được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 108 trong các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh); Các hồ sơ này, đơn vị chỉ phải gửi một lần khi đề nghị cấp kinh phí đợt đầu tiên;

- Quyết định (bản chính hoặc bản sao có công chứng) của cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ, chính sách đối với từng người trong danh sách đề nghị cấp kinh phí;

- Danh sách và kinh phí đề nghị cấp (theo mẫu số 1, 2, 3, 4, 5 kèm theo Hướng dẫn này);

- Bản sao (có công chứng) sổ BHXH hoặc bản ghi quá trình đóng BHXH có xác nhận của cơ quan BHXH đối với từng người trong danh sách đề nghị cấp kinh phí;

- Bản tính lương bình quân của 60 tháng trước khi nghỉ hưu trước tuổi, thôi việc, chuyển sang tổ chức không hưởng lương từ NSNN theo mẫu số 5b kèm theo Hướng dẫn này;

- Các quyết định nâng/xếp lương của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có công chứng) trong thời hạn 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ chế độ (nếu có) của các đối tượng trong danh sách đề nghị cấp kinh phí.

2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính:

Trên cơ sở hồ sơ của các cơ quan, đơn vị chuyển đến, Cơ quan Tài chính có trách nhiệm thẩm định và cấp kinh phí đối với các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp do NSNN đảm bảo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền chi từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thực hiện chi trả cho đối tượng, cụ thể như sau:

- Đối tượng được giải quyết chế độ, chính sách là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã, cấp huyện quản lý: Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí được chuyển đến cơ quan Tài chính cấp huyện để thẩm định và cấp kinh phí;

- Đối tượng được giải quyết chế độ, chính sách là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý: Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí được chuyển đến Sở Tài chính để thẩm định và cấp kinh phí hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền chi từ Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước (đối với đối tượng tinh giản quy định tại khoản 4, 5 Điều 6 của Nghị định 108).



3. Nguồn kinh phí thực hiện:

a) Đối với các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 108:

Được thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12 và 13 Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.

b) Đối với các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 26:

- Ngân sách địa phương cấp cho các cơ quan, đơn vị để chi trả các chế độ, chính sách đối với người nghỉ hưu tuổi, nghỉ công tác chờ đủ tuổi để nghỉ hưu theo quy định tại Điều 3, 4, 5 Nghị định 26;

- Các chế độ, chính sách còn lại: Do cơ quan, đơn vị tự đảm bảo từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị.

c) Riêng đối với các khoản chi trả cho đối tượng do ngân sách địa phương đảm bảo, được quy định như sau:

- Đối tượng được cơ quan có thẩm quyền giải quyết chế độ là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp xã, cấp huyện quản lý: Được chi từ nguồn dự phòng cải cách tiền lương của ngân sách cấp huyện và nguồn tiết kiệm do thực hiện Đề án 25 của các địa phương (nếu có); trường hợp nguồn dự phòng cải cách tiền lương và nguồn tiết kiệm Đề án 25 của địa phương không đủ thì được ngân sách tỉnh cấp bổ sung;

- Đối tượng được được cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho nghỉ chế độ là cán bộ công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý: Do ngân sách tỉnh đảm bảo từ các nguồn dự phòng cải cách tiền lương và nguồn bố trí giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của ngân sách tỉnh.

4. Chế độ báo cáo:

- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các địa phương, đơn vị chuyển đến, cơ quan Tài chính chủ động thẩm định và cấp kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo phân cấp nêu trên; định kỳ 6 tháng tổng hợp báo cáo UBND cùng cấp;

- Định kỳ 6 tháng và 1 năm, các sở, ban, ngành của Tỉnh, UBND cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Nghị định 108 và Nghị định 26 của chính phủ gửi Sở Tài chính trước 15/7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước 15/01 năm sau (đối với báo cáo năm) theo mẫu số 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 kèm theo Hướng dẫn này để tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Tài chính.

(Các mẫu biểu kèm Hướng dẫn này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh - Mục chỉ đạo nghiệp vụ của Sở Tài chính để các các cơ quan, đơn vị tiện khai thác sử dụng).

Trên đây hướng dẫn của Sở Tài chính về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Nghị định 108 và Nghị định 26 của Chính phủ; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về sở Tài chính để xem xét, hướng dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:

- Như trên;



- Lưu VT, KHNS.



GIÁM ĐỐC

(đã ký)


Trịnh Thị Minh Thanh






tải về 28.24 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương