CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 89.63 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích89.63 Kb.
#10079
UBND TỈNH VĨNH LONG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: 1662/HD.SGDĐT-GDMN Vĩnh Long, ngày 08 tháng 10 năm 2012



HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON

Năm học 2012 – 2013


Căn cứ Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 18/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2012 -2013.

Căn cứ công văn số 5396/BGDĐT- GDMN ngày 20/8/2012 của Vụ Giáo dục Mầm non về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2012 – 2013.

Căn cứ Phương hướng nhiệm vụ năm học số 1383 /PH.SGD-ĐT ngày 20/8/2012 của Sở Giáo dục và Đào tạo;

Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các phòng Giáo dục và Đào tạo về phương hướng nhiệm vụ đối với bậc học Mầm non như sau:

I. NHIỆM VỤ CHUNG

- Tập trung quán triệt và triển khai thực hiện các chương trình hành động của Bộ GDĐT với mục tiêu hoàn thành PCGDMNT5T vào năm 2015; thực hiện chiến lược phát triển GDMN năm 2011- 2020; thông tư liên tích hướng dẫn thực hiện quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/ 2011 qui định một số chính sách phát triển GDMN giai đoạn 2011- 2015

- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu phát triển quy mô, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhất là đối với vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ đến trường; đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi để chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ dân tộc trước khi vào lớp 1.

- Đẩy mạnh công tác phổ cập GDMNT5T; nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, chăm sóc, giáo dục trẻ. Phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, phát huy ảnh hưởng của GDMN đối với xã hội, đồng thời tận dụng mọi nguồn lực để phát triển giáo dục mầm non.



II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Nâng cao nhận thức và thực hiện các nội dung “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, các cuộc vận động “Hai không“, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” và phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

- Tiếp tục quán triệt tư tưởng, nâng cao nhận thức và thường xuyên tuyên truyền, vận động và lồng ghép có hiệu quả các nội dung giáo dục tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh và các cuộc vận động vào các hoạt động cụ thể của nhà trường để từng cán bộ, giáo viên, nhân viên tự đề ra nhiệm vụ rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong mẫu mực, lối sống lành mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Đẩy mạnh việc thực hiện các qui định về đạo đức nhà giáo theo quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT, gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm” nhằm đảm bảo không có cán bộ quản lý, giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả phong trào thi đua ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với việc thực hiện tốt các nội dung, tiêu chí của bậc học mầm non, tập trung vào các nội dung: xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh, giữ gìn mối quan hệ ứng xử thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường; tăng cường giáo dục hình thành ở trẻ các phẩm chất: mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động, thân thiện với mọi người, lễ phép trong giao tiếp, ứng xử ...

- Tiếp tục sưu tầm, lựa chọn và cải biên các trò chơi dân gian, câu đố, hò, vè phù hợp với lứa tuổi mầm non để đưa vào hoạt động vui chơi của trẻ. Làm tốt công tác bảo quản nhà vệ sinh sạch sẽ, an toàn cho trẻ.

- Tổ chức cho CBQL, GV tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm về xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Phấn đấu 98 % trường đạt tiêu chuẩn “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” từ loại khá trở lên. Tổng kết 5 năm thực hiện phong trào.



2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp, đẩy mạnh thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi

- Tích cực tham mưu với UBND các cấp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GDMN của từng địa phương. Mở rộng qui mô các trường mầm non để giảm dần số điểm trường phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.



- Tập trung triển khai thực hiện đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi (PCGDMNTNT) giai đoạn 2011-2015 đã được UBND các cấp phê duyệt:

+ Đầu tư xây dựng đủ phòng học để trẻ 5 tuổi được học 2 buổi/ngày, mua sắm đủ trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ 5 tuổi theo thông tư 02/2010/BGDĐT;

+ Tuyển dụng đủ giáo viên để huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến trường học bán trú hoặc 2 buổi/ngày;

+ Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo chương trình GDMN;

+ Thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên và đối với trẻ theo các văn bản qui định hiện hành;

+ Chỉ đạo các nhà trường sử dụng tối đa cơ sở vật chất để tổ chức dạy bán trú hoặc 2 buổi/ ngày đối với trẻ 5 tuổi để đảm bảo tỉ lệ trẻ 5 tuổi được học bán trú hoặc 2 buổi/ ngày theo điều kiện PCGDMNT5T.

+ Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra PCGDMNT5T tại các xã, phường theo lộ trình đạt chuẩn phổ cập.

+ Công nhận đạt chuẩn phổ cập theo lộ trình của kế hoạch PCGDMNT5T của huyện, tỉnh;

+ Tiếp tục tổ chức tập huấn về thực hiện PCGDMNT5T và phần mềm số liệu phổ cập.

- Các huyện có các xã vùng khó khăn, dân tộc chỉ đạo các trường mầm non xây dựng các biện pháp để huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp để chuẩn bị tiếng Việt và tâm thế cho trẻ vào lớp 1

- Xây dựng các biện pháp để tăng tỉ lệ huy động trẻ ra lớp ở tất cả các độ tuổi. Cụ thể: + Tiếp tục duy trì tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp.

+ Trẻ mẫu giáo ra lớp tăng từ 2% trở lên so với năm học trước; huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100% .

- Xây dựng các biện pháp để tăng tỉ lệ trẻ được học bán trú hoặc 2 buổi/ngày từ 10% trở lên so với năm học trước, trong đó tỷ lệ trẻ 5 tuổi học bán trú hoặc học 2 buổi/ngày đạt từ 50% trở lên.

- Vận động và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân có điều kiện trên địa bàn xã, phường tham gia xây dựng trường mầm non tư thục, lớp mầm non, mẫu giáo tư thục theo các xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư.



3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non

3.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng

- Sử dụng phần mềm Nutrikids để xây dựng và quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn ở các trường tổ chức bán trú. Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) theo qui định hiện hành, chỉ đạo thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ theo khung chương trình GDMN. Có biện pháp tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú trong các nhà trường mầm non từ 10 % trở lên.

- Xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ. Giảm ít nhất 30% số trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm để đảm bảo tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong các nhà trường dưới 3% ở hai thể nhẹ cân và thấp còi.

- Có biện pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ sức khoẻ, xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích theo thông tư 13/2010/TT-BGDĐT.

- Phối hợp với ngành y tế trong việc chăm sóc sức khỏe, tổ chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng, vệ sinh và phòng chống dịch bệnh trong các nhà trường theo quyết định 58/QĐ-BGDĐT, thông tư liên tịch 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT, thông tư 46/2010/TT-BYT của Bộ y tế về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

- Phối hợp các ban ngành, đoàn thể như hội phụ nữ, hội khuyến học, ban đại diện cha mẹ học sinh và gia đình trẻ để tổ chức các “bữa ăn dinh dưỡng” cho trẻ nhằm thực hiện mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ (đối với các trường chưa tổ chức bán trú)

- Tuyển dụng đủ nhân viên y tế cho các nhà trường để thực hiện tốt các nội dung của công tác y tế trường học theo quyết định 58/QĐ/BGDĐT-BYT.

- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc tại các nhà trường:

+ Các trường, lớp có tổ chức ăn bán trú tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị đủ đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức ăn bán trú, thực hiện đầy đủ những qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

+ Các trường có tổ chức ăn bán trú cần phối hợp với ngành y tế trong việc kiểm tra và cấp giấy phép bếp đạt tiêu chuẩn VSATTP và thực hiện tốt việc tính khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo cung cấp năng lượng và dinh dưỡng cho trẻ.

+ Tăng cường giữ gìn môi trường sinh hoạt, dụng cụ ăn uống, đồ dùng đồ chơi của trẻ để phòng chống dịch bệnh.



+ Tăng cường kiểm tra công tác thu chi bán trú theo đúng qui định, phù hợp với điều kiện kinh tế của địa phương, cộng đồng và hợp lý, cân đối giữa các trường trong cùng địa phương.

- Chỉ đạo thực hiện cân, đo, theo dõi sự tăng trưởng của trẻ bằng biểu đồ, theo dõi sức khỏe của trẻ định kỳ theo qui định (ít nhất 2 lần/năm)

- Tăng cường công tác chăm sóc vệ sinh cá nhân và phòng chống dịch bệnh cho trẻ: 100% trường mầm non sử dụng nước sạch và cho trẻ rửa tay bằng xà phòng; tuyên truyền, đầu tư trang thiết bị và thực hiện tốt nội dung chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ ở trường cũng như ở gia đình. Chú trọng giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ để góp phần hình thành nề nếp, thói quen vệ sinh tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển của trẻ.

- Triển khai kế hoạch hành động của ngành về giáo dục phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2011- 2015 nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng chống, giảm thái độ kỳ thị và hành vi phân biệt đối xử của CBQL, GV, NV, phụ huynh và cộng đồng.



- Chỉ đạo các trường Mẫu giáo, Mầm non công lập có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn cho các nhóm trẻ và lớp mầm non tư thục trên cùng địa bàn để đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng ở các cơ sở này.

- Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành cho CBQL, GV về công tác phòng ngừa, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai trong các nhà trường nhằm từng bước đưa nội dung giáo dục này vào các nhà trường.

3.2. Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới

- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN trong các nhà trường. Các huyện có kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên thực hiện chương trình tùy theo nhu cầu của giáo viên và tình hình của địa phương. Nâng cao chất lượng bồi dưỡng giáo viên, đổi mới nội dung, hình thức bồi dưỡng, tăng cường bồi dưỡng theo cụm trường, tự bồi dưỡng tại các trường.

- Tăng cường công tác giao lưu học tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về việc thực hiện chương trình GDMN cho CBQL và giáo viên. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình GDMN ở các trường mầm non thuộc các vùng khó khăn. Tăng cường tập huấn thực hiện chương trình GDMN ở các lớp ghép.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài liệu, học liệu, xây dựng môi trường giáo dục, môi trường hoạt động của trẻ nhằm nâng cao chất lượng việc thực hiện chương trình GDMN, đặc biệt chú trọng trang cấp các thiết bị, đồ chơi rèn luyện thể lực cho trẻ. Chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục phát triển thể chất và nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể chất cho trẻ.

- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ: kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, kỹ năng giao tiếp, vệ sinh cá nhân … Quan tâm bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ. Tuyệt đối không ép trẻ tập đọc, viết chữ, học trước chương trình lớp 1.

- Tiếp tục tổ chức cho giáo viên tận dụng nguyên vật liệu tại địa phương làm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học phục vụ các nội dung giáo dục của chương trình GDMN.

- Sơ kết 03 năm thực hiện chuyên đề “Phát triển thẩm mỹ” và triển khai chuyên đề “Phát triển thể chất năm thứ nhất” (Hội giảng chuyên đề cấp tỉnh)

- Kiện toàn và phát huy năng lực của tổ nghiệp vụ của tỉnh, huyện để làm nòng cốt trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn của bậc học và hỗ trợ việc thực hiện chương trình GDMN tại các huyện..

- Phòng GD-ĐT chỉ đạo, kiểm tra các nhà trường trong việc thực hiện đánh giá trẻ cuối giai đoạn, cuối độ tuổi theo chương trình GDMN và thực hiện sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhằm nầng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN và tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.

- Tổ chức tốt các hội thi cho cô và trẻ nhằm thực hiện tốt các nội dung của chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và tuyên truyền các nội dung giáo dục của bậc học, kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho phụ huynh và cộng đồng cũng như công tác PCGDMNT5T.



3.3. Tiếp tục thực hiện lồng ghép các nội dung giáo dục an toàn giao thông, giáo dục vệ sinh cá nhân, giáo dục bảo vệ môi trường và giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục tài nguyên, môi trường, biển đảo vào chương trình giáo dục mầm non

- Trên cơ sở thực hiện chương trình GDMN, hướng dẫn giáo viên lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục ATGT, giáo dục VSCN, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giáo dục tài nguyên, môi trường, biển đảo vào các hoạt động giáo dục. Tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục thực hành, trải nghiệm để hình thành những hành vi ứng xử đúng với môi trường, thói quen tiết kiệm điện, nước trong sinh hoạt, hiểu biết về các qui định an toàn giao thông và dần hình thành tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.



- Tập huấn “ Hướng dẫn tích hợp nội dung giáo dục tài nguyên môi trường, biển đảo vào chương trình giáo dục mẫu giáo 5 tuổi” cấp tỉnh, huyện.

3.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị cho việc ứng dụng CNTT và bồi dưỡng cho CBQL, giáo viên về kỹ năng khai thác, sử dụng và ứng dụng CNTT trong quản lý và trong thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục, đảm bảo 80% CBQL, GV sử dụng hiệu quả CNTT trong quản lý và dạy học.

- Tiếp tục trang bị máy vi tính cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi cùng các bộ phần mềm giúp trẻ làm quen tin học thông qua các phần mềm dành cho trẻ.

- Phát huy hiệu quả sử dụng các bộ phần mềm nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ (Nutrikids, Kidsmart, Happykid, Qủa táo màu nhiệm …) đã được trang cấp. Sử dụng các phần mềm đã được cài đặt để xây dựng bài giảng tương tác điện tử ở những trường có điều kiện. Tổ chức hội thi “Ứng dụng CNTT trong giảng dạy cấp tỉnh

- Tiếp tục tham gia xây dựng các nội dung trên website của Sở Giáo dục và Đào tạo, tiến tới việc trao đổi thông tin thông qua website của Sở.

4. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN và triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi. Có biện pháp nâng cao trình độ trên chuẩn của CBQL, GV.

- Rà soát đội ngũ CBQL, bổ sung kịp thời ở những trường còn thiếu. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của ngành, của bậc học.

- Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL về quản lý nhà trường; hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản qui định hiện hành và quản lý công tác PCGDMNT5T. Phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các thành viên trong nhà trường nhằm tăng cường vai trò của CBQL, GV trong tổ chức thực hiện chương trình GDMN và đổi mới GDMN.

- Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị của CBQL. Tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân gian, văn hoá xã hội cho CBQL và giáo viên để mở rộng kiến thức về các lĩnh vực văn hoá, xã hội, kinh tế, …Tổ chức các hoạt động giao lưu trong và ngoài ngành tạo điều kiện cho CBQL, giáo viên học tập, giao lưu.

- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về đổi mới phương pháp, kỹ năng nghề nghiệp. Tạo điều kiện khuyến khích giáo viên tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm và tu dưỡng, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, phẩm chất nhà giáo để không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo.

- Triển khai thực hiện đánh giá hiệu trưởng và phó hiệu trưởng theo hướng dẫn 3619/HD.NGCBQLGD ngày 2/6/2011 hướng dẫn đánh giá hiệu trưởng trường mầm non theo thông tư 17/2011/TT/BGDĐT và công văn 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX .

- Nâng cao công tác đánh giá giáo viên theo công văn 1700/BGDĐT-NGCBQLGD về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/1/2008 ban hành qui định về chuẩn nghề nghiệp GVMN.

- Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, hướng dẫn nhà trường thực hiện chế độ chính sách cho giáo viên, nhân viên theo Luật lao động và các văn bản qui định hiện hành.



5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí GDMN

- Tập trung các nguồn kinh phí: nguồn vốn kiên cố hoá trường học, chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí địa phương … để xóa phòng học tạm, mượn đảm bảo đủ phòng học cho mầm non, ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi để thực hiện PCGDMNT5T.

- Tích cực triển khai thực hiện đề án xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia tại các xã nông thôn mới, phấn đấu trong năm học công nhận 04 mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Kiểm tra các trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2002 – 2005 để xét công nhận lại theo quyết định 36/2008/QĐ-BGDĐT như: MN Thị Trấn Vũng Liêm (Vũng Liêm), MN Thị Trấn Cái Nhum (Mang Thít), MN Tuổi Xanh (Tam Bình), MG Thới Hòa (Trà Ôn)



- Các phòng GD-ĐT, các nhà trường xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm bổ sung đầy đủ thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi theo danh mục được qui định tại thông tư 02/2010/TT-BGDĐT (ngoài những danh mục mà Sở GD-ĐT trang cấp bổ sung cho các lớp 5 tuổi theo lộ trình PCGDMNT5T của huyện) để thực hiện PCGDMNT5T.

- Khuyến khích giáo viên làm đồ dùng, đồ chơi từ các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương, động viên cha mẹ trẻ và cộng đồng hỗ trợ thiết bị, đồ chơi cho trẻ.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư để xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, công trình vệ sinh, nước sạch, bếp ăn, đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học …

- Tổ chức kiểm tra, khảo sát tình hình mua sắm, tự làm, sử dụng và bảo quản thiết bị tại các nhà trường và các phòng GD-ĐT.

6. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non

- Quan tâm ưu tiên đối với trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ khuyết tật, con gia đình chính sách. Thực hiện việc hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn theo thông tư số 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em năm tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010 – 2015. Thực hiện chính sách về miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em theo thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT- BGDĐT-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 tạo điều kiện để trẻ được đến trường, lớp mầm non.

- Tổ chức tập huấn cho giáo viên đang thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ tại các huyện có xã khó khăn, dân tộc để thực hiện tốt việc chuẩn bị tiếng Việt và tâm thế cho trẻ trước khi vào lớp 1.

- Tiếp tục thực hiện lập hồ sơ theo dõi sự tiến bộ của trẻ khuyết tật học hòa nhập, thực hiện việc điều chỉnh các nội dung giáo dục phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ khuyết tật. Phối hợp với Giáo dục Tiểu học thực hiện việc chuyển giao trẻ khuyết tật Mầm non vào Tiểu học đảm bảo quá trình giáo dục của trẻ được liên thông giữa 2 cấp học. Tăng cường sử dụng hiệu quả, sáng tạo các tài liệu đã được cấp phát, các nội dung được tập huấn theo dự án.

- Phối hợp với Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, ngành y tế tập huấn cho giáo viên, nhân viên, tăng cường tuyên truyền cho cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, không phân biệt đối xử với trẻ khuyết tật, kỳ thị đối với trẻ bị nhiễm HIV.

- Chỉ đạo rà soát, cập nhật số liệu trẻ khuyết tật trong địa bàn để thực hiện can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Vận động 70% trẻ khuyết tật từ 0-5 tuổi được can thiệp sớm và học hòa nhập.

7. Tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non

- Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những qui định của ngành, kiến thức nuôi dạy con, vệ sinh phòng bệnh, chăm sóc dinh dưỡng … cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học để từng bước nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành chức năng trong việc tổ chức thực hiện công tác thông tin truyền thông về GDMN, đặc biệt là phổ cập GDMNT5T trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đầu tư kinh phí, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác tuyên truyền trong các nhà trường.

- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn cho CBQL, giáo viên về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ và cộng đồng. Chọn lọc nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhận thức của phụ huynh và điều kiện của địa phương.



- Tiếp tục thực hiện công tác phổ biến kiến thức khoa học về nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ: phân công giáo viên phụ trách địa bàn để theo dõi trẻ trong độ tuổi mầm non chưa ra lớp, xây dựng nội dung tuyên truyền và thực hiện công tác truyền thông, giáo dục cho trẻ và cha mẹ trẻ …

- Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền của trường và lớp, đảm bảo phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức, phù hợp với nhận thức của cha mẹ trẻ. Tích cực huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các bậc cha mẹ, cộng đồng cùng chăm lo cho giáo dục mầm non.

- Tiếp tục thực hiện đúng quy chế công khai đối với các cơ sở GDMN qui định tại thông tư 09/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009. Các khoản đóng góp của phụ huynh phải hợp lý và được thỏa thuận, thống nhất của phụ huynh. Các khoản thu phải được sử dụng đúng mục đích và phải công khai cho tất cả phụ huynh biết.

- Tiếp tục thực hiện việc trang bị các tài liệu, tạp chí của ngành, bậc học để nâng cao nhận thức, kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ quản lý cho CBQL và GV các nhà trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung tuyên truyền ở các nhà trường, đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm.

8. Về công tác quản lý

8.1. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non

- Tích cực tham mưu đề xuất các chính sách phát triển GDMN, kế hoạch PCGDMNT5T và thực hiện tốt các chính sách đối với CBQL, giáo viên nhằm nâng cao chất lượng GDMN và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành mục tiêu PCGDMNT5T.

- Tiếp tục tổ chức tập huấn, phổ biến và hướng dẫn các nhà trường, đặc biệt là các cơ sở GDMN tư thục thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN đã và mới được ban hành.

- Tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các văn bản trong quản lý, chỉ đạo hoạt động của các trường mầm non, đặc biệt của các cơ sở GDMN tư thục, tạo điều kiện phát triển các cơ sở GDMN ngoài công lập.

- Các phòng GD-ĐT tiếp tục triển khai thực hiện thông tư 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010, thông tư 05/2011/TT-BGDĐT ngày 10/2/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của điều lệ trường Mầm non và thông tư 28/2011/TT-BGDĐT ngày 15/7/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non tư thục để tăng cường công tác QLNN về giáo dục trên địa bàn của các phòng GD-ĐT.

- Triển khai thực hiện công tác tự đánh giá trường mầm non theo quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non ban hành kèm theo thông tư 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/2/2011 và thông tư số 45/2011/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 10 năm 2011 ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.

- Nâng cao chất lượng thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN đã ban hành và triển khai thực hiện các văn bản mới ban hành.

8.2. Về quản lý và phát huy hiệu quả các dự án

- Tham mưu, thực hiện tốt các dự án của bậc học (nếu có). Các địa phương được tiếp nhận các dự án dành cho GDMN từ các tổ chức, cá nhân cần nghiêm túc thực hiện theo đúng qui định của nhà nước và yêu cầu của dự án, báo cáo về Sở giáo dục (phòng Mầm non) để nắm tình hình và theo dõi tổng hợp.

- Tổ chức bảo quản và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất do các dự án tài trợ. Tiếp tục phát huy các kết quả đạt được từ các dự án đã triển khai: giáo dục an toàn giao thông, vệ sinh cá nhân …

8.3. Công tác kiểm tra, thanh tra

- Tăng cường công tác kiểm tra toàn diện về việc thực hiện nhiệm vụ năm học; kiểm tra theo chuyên đề về công tác chuyên môn, nghiệp vụ, các phong trào thi đua; kiểm tra việc thực hiện các dự án theo đề án trường MN đạt chuẩn quốc gia và đề án PCGDMN cho trẻ 5 tuổi; kiểm tra công tác quản lý thu - chi tại các nhà trường có tổ chức bán trú

- Các phòng GD-ĐT thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra toàn diện ít nhất 15% các trường mầm non, mẫu giáo trên địa bàn kết hợp đánh giá chất lượng nhà trường theo quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo quyết định 36/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo ít nhất 15 % tổng số giáo viên mầm non trên địa bàn.

- Các phòng GD-ĐT tích cực tham mưu với chính quyền địa phương và tổ chức thực hiện công tác QLNN về giáo dục đối với việc tổ chức thực hiện quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các trường, nhóm/lớp tư thục đủ điều kiện và kiên quyết chấn chỉnh những cơ sở GDMN không đủ điều kiện theo Qui chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục ban hành kèm theo quyết định số 41/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2011 và thông tư 28/2011/TT-BGDĐT ngày 15/7/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của qui chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục.

- Các phòng GD-ĐT chỉ đạo các trường mầm non, mẫu giáo theo dõi, kiểm tra và quản lý các nhóm trẻ, lớp mầm non tư thục trên cùng địa bàn để hướng dẫn các nhóm, lớp này thực hiện đúng các qui định về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và về việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của ngành và các ngành có liên quan.

- Chỉ đạo các nhà trường thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ nhằm nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhà trường. Thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch, kiểm tra đánh giá và báo cáo sơ, tổng kết việc thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ.

8.4. Thực hiện cải cách hành chính.

- Tăng cường trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý văn bản, quản lý hành chính.

- Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ theo đúng qui định.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng. Thống nhất biểu mẫu, nội dung và hình thức các báo cáo và thời điểm, thời hạn báo cáo.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào kết quả nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2011 – 2012, các nội dung hướng dẫn này và tình hình cụ thể của địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để tổ chức thực hiện và triển khai đến 100% các cơ sở GDMN của địa phương. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các phòng GD-ĐT cần báo cáo kịp thời về Sở GD & ĐT (Phòng Mầm non) để kịp thời giải quyết ./.



Nơi nhận: GIÁM ĐỐC

- BGĐ Sở (để chỉ đạo); (Đã ký)

- Các phòng, ban Sở (để phối hợp);

- Các PGD huyện, thành phố (để thực hiện);



- Lưu: VP; GDMN.

Trương Thị Bé Hai




Каталог: UploadFiles -> Site0054 -> Van%20ban -> So%20GD-DT
So%20GD-DT -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
So%20GD-DT -> Ubnd tỉnh vĩnh long sở gd&ĐT – SỞ NỘi vụ
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập Tự do Hạnh phúc
So%20GD-DT -> KẾ hoạch về việc triển khai nội dung nghiên cứu khoa học sư phạM Ứng dụNG
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
So%20GD-DT -> BÁo cáo sơ KẾt học kì I và phưƠng hưỚng nhiệm vụ HỌc kì II
So%20GD-DT -> Ubnd tỉnh vĩnh long cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
So%20GD-DT -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
So%20GD-DT -> CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam sở giáo dục và ĐÀo tạO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

tải về 89.63 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương