CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam trưỜng đẠi học luật tp. Hcm độc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 68.36 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích68.36 Kb.
#7954
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

line 2line 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HCM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1461 /QĐ-ĐHL ngày 14 tháng 7 năm 2016

của Hiệu Trưởng Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I

QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

MỤC 1. YÊU CẦU CHUNG VỀ NỘI DUNG

ĐỐI VỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Điều 1. Các loại luận văn thạc sĩ

1. Luận văn thạc sĩ luật là một công trình nghiên cứu pháp luật phù hợp chuyên ngành đào tạo, do học viên thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên, thể hiện kiến thức chuyên môn sâu, sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp và có đóng góp về mặt lý luận hoặc có giá trị ứng dụng vào thực tiễn.

2. Luận văn thạc sĩ luật thuộc chương trình đào tạo theo định hướng nghiên cứu là một công trình nghiên cứu pháp luật, thể hiện kiến thức lý thuyết chuyên sâu, tư duy phản biện độc lập, sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp, ở đó học viên giải quyết được một, một số vấn đề lý luận của khoa học pháp lý, có đóng góp mới về mặt lý thuyết hoặc có kết luận mới về vấn đề nghiên cứu của luận văn.

3. Luận văn thạc sĩ luật thuộc chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng là một công trình nghiên cứu pháp luật, thể hiện kiến thức pháp luật chuyên sâu và am hiểu thực tiễn, có tư duy phản biện và kỹ năng nghiên cứu độc lập, ở đó học viên phát hiện và giải quyết một số vấn đề đặt ra trong thực tiễn áp dụng pháp luật, nghiên cứu đề xuất các mô hình, giải pháp, quy trình có giá trị ứng dụng trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước và các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp.



Điều 2. Đề tài luận văn và lĩnh vực nghiên cứu

1. Đề tài luận văn phải phù hợp các mã chuyên ngành mà nhà trường được giao đào tạo. Học viên có thể chọn đề tài có nội dung liên quan nhiều chuyên ngành khác nhau nhưng nội dung cốt lõi của luận văn đó đó phải phù hợp chuyên ngành đào tạo của học viên.

2. Không khuyến khích chọn tên đề tài luận văn gắn với tên một địa phương hoặc một cơ quan, đơn vị, tổ chức cụ thể. Học viên có thể giới hạn phạm vi khảo sát thực tiễn tại một cơ quan, đơn vị hoặc khuyến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu cho địa phương, lĩnh vực, ngành nghề hoặc cơ quan đơn vị cụ thể.

3. Học viên chọn và đăng ký tên đề tài, kèm đề cương nghiên cứu. Hội đồng cấp khoa tiến hành tư vấn, xét duyệt đề tài do học viên đề xuất. Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài cho học viên căn cứ kết luận của Hội đồng cấp khoa.



4. Những thay đổi liên quan đến đề tài luận văn trước khi tổ chức bảo vệ do Hiệu Trưởng quyết định, trên cơ sở đơn đề nghị của học viên và xác nhận của người hướng dẫn đồng ý.

Điều 3. Yêu cầu về nội dung

1. Nội dung luận văn phải thể hiện kiến thức toàn diện và chuyên sâu liên quan đề tài. Trường hợp có sự khác biệt trong cách hiểu một quy định pháp luật cụ thể hoặc khác biệt về quan điểm mang tính học thuật thì học viên phải giải thích rõ các quan điểm.

2. Quy định pháp luật liên quan trực tiếp đến đề tài phải được cập nhật đến thời điểm nộp luận văn. Quy định pháp luật phải được trích dẫn từ văn bản quy phạm pháp luật được công bố chính thức, không được trích dẫn lại từ nguồn thứ cấp.

3. Không sao chép những nội dung kiến thức lý thuyết mang tính phổ quát đã có trong giáo trình hoặc các công trình của tác giả khác đã xuất bản, trừ trường hợp cần trích dẫn để chứng minh, phân tích hoặc để kế thừa, phản biện các nội dung đó.

4. Không sao chép nguyên văn các quy định pháp luật, trừ trường hợp những quy định pháp luật đó được trích dẫn nhằm mục đích chứng minh, so sánh hoặc phân tích chính các quy định đó.

5. Không sao chép nguyên văn các bản án, báo cáo, hồ sơ vụ việc. Học viên phải tóm tắt cô đọng các thông tin cần và đủ để phân tích, đánh giá, kết luận vấn đề nghiên cứu. Trường hợp cần đính kèm các bản án, hồ sơ, tài liệu.... để làm rõ những những nội dung trong luận văn thì các tài liệu này được bố trí trong phần phụ lục và không tính vào tổng số trang của luận văn.

6. Tiêu đề của mục, chương phải thể hiện nội dung trong mục, chương đó. Tiêu đề các chương phải thể hiện nội dung của đề tài. Cuối mỗi chương phải có kết luận của chương. Cuối luận văn phải có phần kết luận của luận văn.

Điều 4. Yêu cầu trung thực và đạo đức trong nghiên cứu

1. Việc thực hiện luận văn phải tuân thủ các quy định pháp luật sở hữu trí tuệ và các quy định về chống đạo văn của trường. Việc sử dụng hoặc trích dẫn kết quả nghiên cứu của người khác hoặc của đồng tác giả phải được dẫn nguồn đầy đủ, rõ ràng tại vị trí trích dẫn và tại danh mục tài liệu tham khảo.

2. Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả, ch­ưa được người khác công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Trường hợp sử dụng, kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu của người khác thì phải chú thích đầy đủ, rõ ràng.

3. Các quan điểm, kiến nghị của tác giả phải khách quan, không lồng ghép các lợi ích của cá nhân, của khách hàng hoặc của một cơ quan, đơn vị, địa phương cụ thể.

4. Việc bình luận, phản biện các quan điểm của tác giả khác phải trên tinh thần tôn trọng cá nhân và khách quan khoa học.

5. Luận văn phải có giá trị văn hóa, đạo đức và phù hợp với thuần phong mỹ tục của người Việt Nam.



Điều 5. Yêu cầu về phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn học viên cần trình bày rõ các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn và cách thức sử dụng phương pháp đó để nghiên cứu các các nội dung cụ thể trong luận văn. Khuyến khích học viên giải trình việc sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể trong từng chương của luận văn.



Điều 6. Thông tin, số liệu, hồ sơ, bản án và các tài liệu khác sử dụng trong luận văn

1. Thông tin, số liệu, hồ sơ, bản án và các tài liệu khác được sử dụng trong luận văn là có thật, được thu thập hợp pháp, có thể kiểm chứng được và được phản ánh trong luận văn một cách trung thực.

2. Mọi minh chứng về việc tổ chức điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia, các tài liệu, hồ sơ, số liệu phải thể hiện trong phụ lục kèm theo luận văn hoặc lưu trữ để xuất trình cho hội đồng chấm luận văn khi có yêu cầu.

MỤC 2. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG ĐỐI VỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Điều 7. Các nhiệm vụ nghiên cứu và yêu cầu đối với luận văn thạc sĩ luật theo định hướng nghiên cứu

Luận văn thạc sĩ luật theo định hướng nghiên cứu phải thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

1. Phát hiện và giải quyết các vấn đề mang tính lý luận trong khoa học xã hội mà trọng tâm là khoa học pháp lý;

2. Tổng hợp phân tích, so sánh để kế thừa và phát triển một, một số nội dung trong các học thuyết pháp lý để phù hợp bối cảnh, điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội hiện nay tại Việt Nam;

3. Nghiên cứu so sánh pháp luật nước ngoài (mô hình pháp luật, chế định hoặc quy định pháp luật cụ thể) với pháp luật Việt Nam để tham khảo và vận dụng kinh nghiệm pháp luật nước ngoài vào Việt Nam;

4. Nghiên cứu so sánh pháp luật Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử (mô hình pháp luật, chế định hoặc quy định pháp luật cụ thể) với pháp luật hiện hành để rút ra các bài học kinh nghiệm, nhận diện quy luật hình thành, phát triển và xu thế hoàn thiện pháp luật trong tương lai;

5. Các nhiệm vụ nghiên cứu khác mang tính lý luận trong lĩnh vực khoa học pháp lý.

Điều 8. Cấu trúc luận văn thạc sĩ luật theo định hướng nghiên cứu

1. Luận văn thạc sĩ luật theo định hướng nghiên cứu có độ dài từ 60 đến 70 trang in khổ A4, tính từ Lời mở đầu đến hết phần Kết luận.

2. Luận văn phải có phần mở đầu (“Phần mở đầu”) để trình bày các nội dung sau: i) lý do chọn đề tài; ii) Kết quả khảo sát lịch sử nghiên cứu đề tài, chỉ rõ các nội dung sẽ kế thừa, phát triển, các nội dung sẽ tiếp tục nghiên cứu; iii) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; (iv) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; v) Phương pháp nghiên cứu; vi) Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận.

MỤC 3. YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG ĐỐI VỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Điều 9. Các nhiệm vụ nghiên cứu và yêu cầu đối với luận văn thạc sĩ luật theo định hướng ứng dụng

1. Luận văn thạc sĩ luật theo định hướng ứng dụng phải thực hiện được một hoặc một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:

a) Phát hiện và giải quyết những vấn đề mang tính hệ thống và cơ bản đặt ra trong thực tiễn áp dụng pháp luật;

b) Nghiên cứu và đề xuất giải pháp pháp lý hoặc cơ chế thực hiện pháp luật, nhằm bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả của pháp luật;

c) Nghiên cứu đánh giá dự báo tác động của các dự án luật hoặc đánh giá hiệu quả áp dụng các chế định pháp luật nhằm phục vụ cho công tác tổ chức thực hiện pháp luật;

d) Nghiên cứu thực tiễn thi hành, áp dụng một hoặc một số quy định pháp luật, chế định pháp luật;

e) Nghiên cứu các hồ sơ, bản án, vụ việc để tổng kết, đánh giá, kết luận về hiệu quả áp dụng pháp luật;

f) Các nhiệm vụ nghiên cứu khác mang tính thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật có thể sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp và các hoạt động khác để mang lại các lợi ích cho nhà nước và xã hội.

2. Không đưa vào luận văn các đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật chung chung. Mọi giải pháp (nếu có) phải mô tả trình tự nghiên cứu, phương pháp tiến hành nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết, cơ sở thực tiễn để hình thành giải pháp, mô hình đó. Học viên phải chỉ rõ những chủ thể có thể tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu kèm theo các khuyến nghị, đánh giá dự báo tác động khi áp dụng trong thực tiễn các giải pháp đó.

Điều 10. Cấu trúc luận văn thạc sĩ theo định hướng ứng dụng

1. Luận văn thạc sĩ luật theo định hướng ứng dụng có độ dài từ 35 đến 40 trang in khổ A4, tính từ Phần mở đầu đến hết phần Kết luận.

2. Không phân chia luận văn thành các chương theo trình tự lý luận chung, thực trạng pháp luật và hướng hoàn thiện. Mỗi chương trong luận văn phải là một vấn đề pháp luật độc lập của đề tài. Trong mỗi chương, học viên phải hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của chương đó trước khi chuyển sang chương tiếp theo.

3. Trong cấu trúc của luận văn phải có phần mở đầu (“Phần mở đầu”) để trình bày các nội dung sau: i) Lý do chọn đề tài; ii) Tình hình nghiên cứu đề tài; iii) Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu; (iv) Đối tượng, phạm vi nghiên cứu; v) Phương pháp nghiên cứu; vi) Dự kiến các kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng các kết quả nghiên cứu đó.



Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

Điều 11. Yêu cầu về hình thức, số bản của luận văn

1. Học viên nộp luận văn cho phòng Đào tạo Sau đại học, gồm: 7 bản in (01 bản bìa cứng, 6 bản bìa mềm) và 2 đĩa CD. Nội dung, số lượng trang viết, thứ tự trang viết của tất cả các bản phải như nhau.

2. Trang bìa ngoài màu xanh theo bộ nhận diện thương hiệu của Trường. Mẫu bìa, trang phụ bìa lập theo phụ lục của Quy định này.

3. Liền kề trang phụ bìa là Lời cam đoan, Danh mục chữ viết tắt và Mục lục. Nội dung Lời cam đoan không quá 01 trang đánh máy, học viên ký trực tiếp (bằng bút mực) phía dưới Lời cam đoan ở tất cả các bản luận văn.



Điều 12. Kỹ thuật trình bày luận văn

1. Luận văn phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ, không được tẩy xoá, có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị (nếu có).

2. Luận văn sử dụng kiểu chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 của hệ soạn thảo văn bản Winword hoặc tương đương. Khoảng cách giữa các dòng là 1.3 lines. Khoảng cách chữ bình thường, không được ép hoặc kéo dãn khoảng cách chữ.

3. Luận văn được in (hoặc phô tô) trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm), lề trên 3,5 cm; lề dưới 3,0 cm; lề trái 3,5 cm; lề phải 2,0 cm.

4. Số trang được đánh ở giữa, phía trên mỗi trang giấy, bắt đầu đánh số trang từ Phần mở đầu và kết thúc ở phần Kết luận. Không đánh số trang các trang phụ bìa, lời cam đoan, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

Điều 13. Viết tắt trong luận văn

1. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong luận văn, mang tính phổ biến và được thừa nhận rộng rãi. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề. Không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong luận văn.

2. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì chỉ được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì phải có Bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu luận văn.

3. Trường hợp trích dẫn hoặc dẫn chiếu văn bản quy phạm pháp luật cần ghi đầy đủ tên văn bản (ví dụ: Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp). Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng nhiều lần trong luận văn thì từ lần thứ 2 trở đi có thể viết tắt bằng loại và số hiệu của văn bản quy phạm pháp luật đó (ví dụ: Nghị định số 96/2015/NĐ-CP); trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn hoặc dẫn chiếu là bộ luật, đạo luật hoặc pháp lệnh thì có thể viết tắt tên bộ luật, đạo luật hoặc pháp lệnh và năm ban hành (ví dụ: Luật Doanh nghiệp 2015).

4. Không viết tắt ở tên đề tài, tên chương, tên mục và trong phần mục lục, phần mở đầu và kết luận.

Điều 14. Viết hoa trong luận văn

Việc viết hoa trong luận văn thực hiện theo quy định viết hoa trong văn bản hành chính, quy định tại Phụ lục VI, ban hành kèm Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.



Điều 15. Trích dẫn và chú thích tài liệu tham khảo trong luận văn

1. Mọi nội dung lấy từ tài liệu khác mà không phải là quy định pháp luật đều phải được chú thích nguồn. Các tài liệu có nội dung được sử dụng trong luận văn đều phải được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo. Chú thích nguồn phải đúng và đầy đủ các thông tin về tài liệu như trong Danh mục tài liệu tham khảo.

2. Nội dung lấy từ tài liệu khác có thể được trích dẫn bằng cách diễn đạt lại nội dung đó hoặc trích dẫn nguyên văn theo các quy tắc như sau:


  1. Trích dẫn bằng cách diễn đạt lại nội dung phải đảm bảo đúng, đầy đủ và không làm sai lệch nội dung được trích dẫn.

  2. Có thể trích dẫn nguyên văn một câu, nhiều câu hoặc chỉ một vế câu, nhưng trong mọi trường hợp phải đảm bảo nội dung được trích dẫn không bị cắt xén làm sai lệch ý nghĩa. Nội dung trích dẫn nguyên văn phải đặt trong ngoặc kép (“…”).

  3. Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong Danh mục tài liệu tham khảo.

3. Đặt chú thích tự động (Insert Footnote), chế độ cuối trang (Bottom of page), đánh số liên tục (continuous) toàn khóa luận (Whole document). Phải chú thích nội dung trích dẫn với đầy đủ thông tin về tài liệu có nội dung được trích dẫn và với cách viết như sau:

  1. Đối với sách tham khảo, chuyên khảo (được xuất bản bởi nhà xuất bản): Họ tên tác giả hoặc các tác giả (năm xuất bản), Tên sách, Nhà xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn.

  2. Đối với giáo trình: Cơ sở đào tạo (năm xuất bản), Tên giáo trình),Chủ biên, Nhà xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn.

  3. Đối với luận án, luận văn, khóa luận: Họ tên tác giả (năm bảo vệ), Tên luận án, luận văn, khóa luận, Loại công trình, Cơ sở đào tạo, số trang được trích dẫn

  4. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học các cấp: Họ tên tác giả (tư cách tham gia) (năm nghiệm thu), Tên đề tài nghiên cứu khoa học, Cấp đề tài, Cơ quan chủ quản, số trang có nội dung được trích dẫn.

  5. Đối với các loại báo cáo: Họ tên tác giả hoặc Cơ quan chủ trì (năm công bố), Tên báo cáo, Nơi công bố, số trang có nội dung được trích dẫn.

  6. Đối với bài báo khoa học (bài tạp chí): Họ tên tác giả hoặc các tác giả (năm công bố), “Tên bài báo khoa học”, Tên tạp chí khoa học, số tạp chí, số trang có nội dung được trích dẫn.

  7. Đối với sách là tuyển tập nhiều bài viết độc lập của các tác giả khác nhau, không có chủ biên: Tên tác giả, “Tên bài viết”, Tên sách, Nhà xuất bản, năm xuất bản, số trang có nội dung được trích dẫn

  8. Đối với nội dung được trích dẫn từ trang thông tin điện tử (website): Tên tác giả (nếu có), “Tên bài viết”, đường dẫn (URL), thời điểm truy cập (chỉ ghi ngày, tháng, năm)

4. Trường hợp cùng một tài liệu tham khảo nhưng được trích dẫn nhiều lần trong khóa luận, thì từ chú thích thứ hai trở đi ghi như sau: Họ tên tác giả hoặc tên cơ quan phát hành, tlđd (số chú thích đầu tiên), số trang có nội dung được trích dẫn.

Điều 16. Lập danh mục tài liệu tham khảo

1. Luận văn phải có Danh mục tài liệu tham khảo, được đặt ngay sau phần “Kết luận”.

2. Danh mục tài liệu tham khảo được chia thành hai mục, bao gồm: A.Văn bản quy phạm pháp luật; B. Tài liệu tham khảo.

3. Yêu cầu đối với mục “A. Văn bản quy phạm pháp luật”:



  1. Tại đây chỉ liệt kê các văn bản thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Không liệt kê các văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật như thông báo, công văn của các cơ quan nhà nước.

  2. Văn bản quy phạm pháp luật được liệt kê theo trật tự như quy định về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

  3. Tên văn bản quy phạm pháp luật phải được ghi đúng, đầy đủ và theo trật tự như sau:

  • Đối với đạo luật/bộ luật: Tên đạo luật/bộ luật – (số hiệu đạo luật/bộ luật) – ngày ban hành (Ví dụ: Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014)

  • Đối với văn bản quy phạm pháp luật dưới luật: Loại văn bản - số hiệu văn bản - cơ quan ban hành - ngày ban hành - tiêu đề văn bản (Ví dụ: Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng và giao dịch).

4. Yêu cầu đối với mục “B. Tài liệu tham khảo”:

  1. Trường hợp có tài liệu tham khảo bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau thì xếp các tài liệu tham khảo thành nhóm theo từng ngôn ngữ, bắt đầu bằng nhóm tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt.

  2. Giữ nguyên văn tên tài liệu bằng tiếng nước ngoài, kèm theo tên dịch đặt trong ngoặc đơn, ngoại trừ tên tài liệu bằng tiếng Anh không cần dịch.

  3. Không tiếp tục phân nhóm tài liệu tham khảo theo loại tài liệu; ngoại trừ tài liệu tham khảo đọc, nghe, nhìn được bằng truy cập internet được lập thành nhóm riêng đặt dưới cùng trong mục “B. Tài liệu tham khảo” với tiêu đề viết nghiêng “Tài liệu từ internet”.

  4. Tài liệu tham khảo trong từng nhóm theo ngôn ngữ được sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt (bổ sung thêm các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Anh mà bảng chữ cái tiếng Việt không có) tên tác giả, tên tác giả đầu tiên (nếu nhiều tác giả), chữ cái đầu tiên của tên cơ quan chủ trì hoặc phát hành. Tên tác giả Việt Nam là tên riêng, tên tác giả nước ngoài theo thông lệ từng nước.

  5. Không ghi học hàm, học vị, chức vụ của tác giả trước tên tác giả.

  6. Trật tự các thông tin về tài liệu tham khảo bằng tiếng nước ngoài như đối với trật tự các thông tin về tài liệu tham khảo tiếng Việt.

  7. Trật tự các thông tin về tài liệu tham khảo như quy định về chú thích tại Điều 15. Đối với bài báo khoa học ghi số trang bắt đầu và số trang kết thúc bài viết trong tạp chí; đối với các tài liệu khác không ghi số trang.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Đối tượng và hiệu lực áp dụng

1.Văn bản này áp dụng cho luận văn cao học ngành luật tại Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, trừ các luận văn cao học thuộc các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước ngoài.

2. Người hướng dẫn khoa học, thành viên Hội đồng thẩm định đề cương và thành viên Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ ngành luật căn cứ hướng dẫn này để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

3. Việc thẩm định chống đạo văn, quy trình thủ tục chấm luận văn, quyền và nghĩa vụ của học viên, người hướng dẫn khoa học, thành viên hội đồng chấm luận văn thạc sĩ và các nội dung khác không có trong văn bản này sẽ được điều chỉnh theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Luật thành phố Hồ chí Minh về đào tạo trình độ thạc sĩ.



Điều 18. Trách nhiệm của học viên, giảng viên, thành viên Hội đồng chấm luận văn và các khoa, đơn vị thuộc trường.

1. Căn cứ hướng dẫn này, Phòng Đào tạo sau đại học phối hợp các khoa đào tạo lập các biểu mẫu bản nhận xét của giảng viên phản biện, mẫu phiếu chấm điểm phục vụ công tác đánh giá, chấm điểm luận văn.

2. Phòng Đào tạo Sau đại học có trách nhiệm gửi bản hướng dẫn này cho giảng viên ngoài trường khi mời tham gia hướng dẫn, mời tham gia Hội đồng chấm luận văn.

3. Trưởng các khoa đào tạo có nhiệm vụ triển khai hướng dẫn này đến tất cả các giảng viên trong khoa có tham gia đào tạo sau đại học và học viên cao học của khoa.



4. Căn cứ hướng dẫn này, các khoa đào tạo triển khai chi tiết cho học viên, phù hợp với đặc thù chuyên ngành đào tạo của khoa.




HIỆU TRƯỞNG




Каталог: hcmulaw -> images -> stories -> dhluat -> saudaihoc
saudaihoc -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng đẠi học luật tp. HỒ chí minh dưƠng kim thế nguyên thủ TỤc phá SẢn các tổ chức tín dụng theo pháp luật việt nam
dhluat -> TRƯỜng đẠi học luật tp. HỒ chí minh
dhluat -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập-Tự do-Hạnh phúc
dhluat -> MỞ ĐẦu tính cấp thiết của đề tài
dhluat -> Học vị tiến sĩ và học hàm ở các đại học Úc và Mỹ Phần 1
dhluat -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạo trưỜng đẠi học luật tp. HỒ chí minh kỷ YẾu hội thảo khoa học thờI ĐIỂm giao kếT
dhluat -> TRƯỜng đh luật tp. Hcm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam khoa luật hành chính độc lập Tự do Hạnh phúc
dhluat -> M mẫu 2 Ẫu bản kê khai tài sảN, thu nhập bổ sung
dhluat -> LỜi mở ĐẦu tính cấp thiết củA ĐỀ TÀI

tải về 68.36 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương