Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012


Điều 14. Vi phạm quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế



tải về 277.44 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích277.44 Kb.
#5761
1   2   3   4

Điều 14. Vi phạm quy định về kho ngoại quan, kho bảo thuế

Chủ hàng không làm thủ tục gia hạn hợp đồng thuê kho theo quy định của pháp luật, không thông báo với cơ quan hải quan, không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan khi hợp đồng thuê kho ngoại quan hết hạn thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định, hàng hóa sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 24 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005.



Điều 15. Xử lý vi phạm của Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Khoản 1 Điều 16 Nghị định được áp dụng đối với trường hợp quá 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trích tiền từ tài khoản mà Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng không thực hiện trích, chuyển toàn bộ hoặc một phần tương ứng số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vào tài khoản thu Ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi tại thời điểm nhận được quyết định cưỡng chế, tài khoản tiền gửi của người bị cưỡng chế có số dư đủ hoặc thừa so với số tiền thuế, tiền phạt phải nộp.

2. Quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế. Tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế có hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin thì xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định.

Mục 3. THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ BẢO ĐẢM VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH, THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 16. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính.

1. Khi tiến hành áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền được quy định từ Điều 119 đến Điều 132 Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 17 Nghị định.

2. Trường hợp qua hệ thống quản lý rủi ro hoặc các thông tin liên quan, có căn cứ xác định cá nhân đang cất giấu ma túy trong người thì người có thẩm quyền tiến hành việc khám người trực tiếp hoặc có thể sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực hiện.

3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan:

Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các khoản 3, khoản 4 Điều 19 Nghị định thực hiện việc ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính; chịu trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và thực hiện việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quyết định của người có thẩm quyền.

Điều 17. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính

1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ phải tuân theo các quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập và phải có quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

2. Khi có cơ sở khẳng định hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ chứa đựng những đồ vật không được hưởng ưu đãi, hoặc chứa những đồ vật thuộc loại Nhà nước Việt Nam cấm xuất khẩu, nhập khẩu hoặc không tuân thủ các chế độ kiểm dịch của Việt Nam, thì việc khám xét thực hiện theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, trước mặt viên chức ngoại giao hoặc người được ủy quyền đại diện cho họ.

Điều 18. Phân định thẩm quyền xử phạt

1. Thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định của những người quy định tại khoản 7 Điều 19 Nghị định được xác định theo quy định tại Nghị định, không hạn chế mức tối đa về số tiền phạt.

2. Đối với vi phạm hành chính mà hồ sơ liên quan đến nhiều đơn vị hải quan, đơn vị nào phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đầu tiên thì đơn vị đó ra quyết định xử phạt; những đơn vị liên quan có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của đơn vị thụ lý vụ vi phạm.

3. Xử lý vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất xuất ở cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập:

a) Vi phạm liên quan đến hàng hóa chuyển cửa khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất do Chi cục Hải quan cửa khẩu phát hiện, nếu có dấu hiệu hình sự thì Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển toàn bộ hồ sơ có liên quan để xử lý theo thủ tục tố tụng hình sự;

b) Hàng hóa chuyển cửa khẩu, hàng hóa kinh doanh tạm nhập–tái xuất có vi phạm hành chính thì Chi cục Hải quan cửa khẩu chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai xử phạt theo thẩm quyền. Nếu tang vật vi phạm là hàng cấm nhập khẩu, chất thải nguy hại, lây lan dịch bệnh được phát hiện tại cửa khẩu thì Chi cục Hải quan nơi mở tờ khai chuyển hồ sơ để Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền;

c) Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày ra quyết định xử lý, Chi cục Hải quan chủ trì xử lý phải thông báo kết quả xử lý cho đơn vị hải quan liên quan biết.

4. Khi phát hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền xử phạt cần đối chiếu với quy định của Bộ luật Hình sự để xác định đó là vi phạm hành chính hay tội phạm hình sự. Trường hợp có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Đối với dấu hiệu của tội trốn thuế thì trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày phát hiện phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định.

5. Đối với các vụ vi phạm do các đơn vị thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu phát hiện bắt giữ mà có mức phạt vượt quá thẩm quyền của Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu thì thẩm quyền xử phạt do Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định.

6. Trường hợp hình thức phạt chính (phạt tiền) thuộc thẩm quyền xử phạt của cơ quan Hải quan, nhưng hình thức phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của mình thì người đang thụ lý vụ vi phạm phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định.

7. Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan tự mình hoặc thông qua Cục Hải quan địa phương làm thủ tục chuyển hồ sơ báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là ủy ban nhân dân tỉnh) nơi xảy ra vi phạm để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt.

Điều 19. Giao quyền xử lý vi phạm hành chính

1. Việc giao quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các chức danh quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và khoản 7 Điều 19 Nghị định chỉ được thực hiện đối với cấp phó. Việc giao quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Trong văn bản giao quyền cần xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Đối với trường hợp tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt.

Cấp phó được giao quyền xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cấp trưởng về việc xử lý vi phạm hành chính của mình và không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

2. Không sử dụng quyết định phân công nhiệm vụ, điều hành nội bộ của đơn vị để thay thế cho văn bản giao quyền xử lý vi phạm hành chính.



Mục 4. THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 20. Lập biên bản vi phạm hành chính

Việc lập biên bản vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 18 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.



Điều 21. Chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm hành chính, gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt đối với những vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan

1. Khi chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính về hải quan báo cáo Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để thực hiện việc xử phạt theo thẩm quyền thì việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm phải được thực hiện theo đúng quy định. Thời gian chuyển hồ sơ thực hiện như sau:

Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan phải gửi hồ sơ, kiến nghị hình thức xử phạt vi phạm hành chính để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn nêu trên không quá 20 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Nếu có tang vật vi phạm bị tạm giữ, cơ quan hải quan có trách nhiệm quản lý và xử lý theo quy định tại Điều 82, Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ làm cơ sở xác định hành vi vi phạm, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.

Điều 22. Chuyển hồ sơ để xử lý hình sự

1. Khi xem xét vụ vi phạm để xử lý, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chưa thể phân biệt được là vi phạm hành chính hay hình sự thì có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ vụ việc bản photocopy gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có công văn trao đổi kèm hồ sơ mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo quy định, sau đó gửi 01 quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét xử lý thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền xem xét để khởi tố vụ án (đối với những tội quy định tại Điều 153, Điều 154 Bộ luật Hình sự) hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền xem xét khởi tố đối với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự khác.

3. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thông báo về quyết định khởi tố vụ án hình sự, cơ quan hải quan phải chuyển hồ sơ gốc vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.

Điều 23. Ra quyết định xử phạt

1. Khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ.

2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt.

3. Việc ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 (bảy) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Trong trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính và cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 10 (mười) ngày trước khi hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời gian gia hạn không được quá 30 (ba mươi) ngày.

5. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự lợi dụng quyền ưu đãi, miễn trừ để thực hiện hoạt động thương mại ngoài phạm vi chức năng của họ mà vi phạm hành chính về hải quan thì trước khi xử phạt, cần trao đổi với cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước có người vi phạm.



Điều 24. Thi hành quyết định xử phạt

1. Việc thi hành quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và ban hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp quyết định xử phạt không được thực hiện đúng thời hạn quy định.

3. Đối với các quyết định xử phạt do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Thủ trưởng đơn vị nơi chuyển hồ sơ vụ vi phạm có trách nhiệm theo dõi việc thi hành quyết định xử phạt và báo cáo tình hình thực hiện quyết định xử phạt cho Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh biết.

Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính không được thực hiện đúng thời hạn quy định thì những người này có trách nhiệm đề xuất việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế.

Điều 25. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính

Toàn bộ tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính (bao gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác) phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Sau khi hết thời hạn khiếu nại hoặc khiếu nại đã giải quyết xong, căn cứ kết quả xử lý, cơ quan hải quan chuyển số tiền trên từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.



Điều 26. Theo dõi việc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, tái xuất hàng hóa vi phạm

Hàng hóa vi phạm bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, buộc tái xuất phải được giám sát chặt chẽ từ nơi lưu giữ hàng vi phạm đến cửa khẩu tái xuất.

Kết quả giám sát phải được Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận bằng văn bản và gửi lại cho đơn vị ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hàng đã đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất để lưu hồ sơ vụ việc.

Điều 27. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền phạt

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan mà chậm nộp tiền phạt so với thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ngoài việc phải nộp đủ số tiền phạt thì cứ mỗi ngày chậm nộp phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05%/ngày tính trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.

Chương II

CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 28. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Chương này quy định chi tiết thi hành một số điều của Chương II Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.



Điều 29. Theo dõi, đôn đốc thu nợ tiền thuế, tiền phạt

1. Cơ quan hải quan các cấp có trách nhiệm theo dõi, quản lý các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; thường xuyên phân loại đối tượng nợ, các khoản nợ để đôn đốc, thu nợ đến trước thời điểm áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Hình thức đôn đốc, thu nợ tiền thuế, tiền phạt:

a) Gửi thông báo yêu cầu người nộp thuế, người bảo lãnh nộp thuế nộp đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt;

b) Trực tiếp đến trụ sở người nộp thuế để đòi nợ tiền thuế, tiền phạt;

c) Thông tin trên hệ thống mạng về danh sách các đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt quá hạn;

d) Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về đối tượng nợ tiền thuế, tiền phạt; số tiền thuế nợ, tiền phạt.

2. Người nộp thuế, người bảo lãnh còn nợ tiền thuế, tiền phạt khi nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc nợ tiền thuế, tiền phạt phải nhanh chóng thực hiện việc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Quá thời hạn quy định tại Điều 26 Nghị định mà vẫn chưa thực hiện thì sẽ bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nêu tại Điều 27 Nghị định.



Điều 30. Cưỡng chế trong trường hợp ấn định thuế đối với hàng hóa đã thông quan

Đối với các trường hợp ấn định thuế sau khi hàng hóa đã thông quan, nếu quá 90 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định ấn định thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành quyết định ấn định thuế thì cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế theo quy định.



Điều 31. Ra quyết định cưỡng chế

1. Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế phải kịp thời xác minh thông tin và ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan đối với các trường hợp đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh; cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan hoặc có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

2. Trường hợp quyết định cưỡng chế đối với một biện pháp đã hết hiệu lực thi hành, nếu người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có căn cứ cho rằng có thể tiếp tục áp dụng biện pháp cưỡng chế đó mà vẫn thu được tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp thì ban hành quyết định khác thay thế quyết định đã hết hiệu lực để tiếp tục thực hiện biện pháp cưỡng chế đó.

Các chứng từ, tài liệu làm căn cứ ban hành quyết định cưỡng chế phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.



Điều 32. Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế

1. Người ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế đó.

2. Đối với quyết định cưỡng chế do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan nơi đề xuất việc ban hành quyết định cưỡng chế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế đó và báo cáo kết quả để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố biết.

3. Trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản; thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ mà doanh nghiệp hoặc người nắm giữ tài sản có trụ sở đóng ở địa bàn khác thì Cục trưởng Cục Hải quan nơi quản lý địa bàn đó có trách nhiệm phối hợp với đơn vị Hải quan nơi ban hành Quyết định cưỡng chế hoặc đơn vị hải quan nơi có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.



Điều 33. Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế; Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan

1. Trường hợp chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế; Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan:

a) Người nộp thuế thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;

b) Người nộp thuế đã được tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan theo quy định khoản 5 Điều 46 Nghị định.

2. Thủ tục, thẩm quyền giải quyết:

2.1. Đối với trường hợp nộp dần tiền thuế nợ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Điều 132 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2.2. Trường hợp tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định:

a) Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng cưỡng chế gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;

b) Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.

c) Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 46 Nghị định thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

d) Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổng cục Hải quan;

đ) Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ văn bản tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan của Bộ Tài chính để tạm dừng chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.

3. Văn bản tạm dừng thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp được cơ quan Hải quan cho phép nộp dần tiền thuế nợ và trường hợp tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo mẫu quyết định (QĐ-59) ban hành kèm theo Thông tư này.



Điều 34. Cưỡng chế trong trường hợp người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản

1. Dấu hiệu bỏ trốn, tẩu tán tài sản

a) Dấu hiệu bỏ trốn:

Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc tổ dân phố nơi đối tượng bị cưỡng chế có hoạt động kinh doanh hoặc theo thông báo của cơ quan thuế về việc đối tượng bị cưỡng chế đã dừng hoạt động (bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp);

b) Dấu hiệu tẩu tán tài sản:

Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải toả, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường hoặc qua kiểm tra tại doanh nghiệp không còn hàng hóa.

2. Người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ vào các thông tin xác minh được, ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp theo trình tự, thủ tục của từng biện pháp đã được quy định tại Chương II Nghị định và quy định tại Thông tư này để thu đủ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) vào Ngân sách nhà nước.



tải về 277.44 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương