Căn cứ Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày 29/3/2011


Điều 16. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra



tải về 334.46 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích334.46 Kb.
#9126
1   2   3   4

Điều 16. Tiêu chuẩn thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Thành viên Đoàn kiểm tra (trừ cán bộ của Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có chứng chỉ kiểm toán viên và có tối thiểu 36 tháng kinh nghiệm thực tế hành nghề kiểm toán hoặc đã có 3 năm kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán kể từ khi được cấp chứng chỉ kiểm toán viên tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra. Doanh nghiệp kiểm toán cử kiểm toán viên hành nghề tham gia Đoàn kiểm tra phải có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu trở lên trong lần kiểm tra gần nhất;

Trường hợp kiểm tra tại các doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thì thành viên tham gia Đoàn kiểm tra phải là người đã hoặc đang là thành viên Ban giám đốc doanh nghiệp kiểm toán phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ hoặc người có trình độ tương đương, có thời gian thực tế hành nghề kiểm toán hoặc soát xét chất lượng kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng tối thiểu 24 tháng kể từ khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra;

b) Có hiểu biết về chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan áp dụng cho loại dịch vụ được kiểm tra và có kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các hợp đồng dịch vụ mà mình kiểm tra;

c) Có đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm cao;

d) Đã hoàn thành khoá tập huấn về quy trình, thủ tục, nghiệp vụ kiểm tra do cơ quan kiểm tra tổ chức, trong đó thời lượng tập huấn bắt buộc là 16 giờ đối với thành viên lần đầu tham gia Đoàn kiểm tra và 8 giờ đối với thành viên đã có kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra các năm trước; Số giờ tập huấn được tính vào số giờ cập nhật kiến thức bắt buộc hàng năm của kiểm toán viên hành nghề;

đ) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, chứng khoán hoặc kỷ luật của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán trong thời hạn 03 năm gần nhất tính đến thời điểm thành lập Đoàn kiểm tra.

2. Trưởng Đoàn kiểm tra do cơ quan kiểm tra bố trí phù hợp với từng cuộc kiểm tra.

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra

1. Quyền của thành viên Đoàn kiểm tra:

a) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin, bố trí thời gian làm việc và giải trình về những vấn đề thuộc phạm vi kiểm tra được phân công;

b) Kiểm tra, đối chiếu, xác minh các thông tin có liên quan ở trong và ngoài doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra;

c) Đưa ra các kết luận, kiến nghị trong phạm vi được phân công kiểm tra;

d) Bảo lưu ý kiến của mình về kết quả kiểm tra trong trường hợp các ý kiến này khác với các kết luận, kiến nghị trong Báo cáo kết quả kiểm tra;

đ) Lập Biên bản vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

2. Nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra:

a) Ký cam kết bằng văn bản về tính độc lập và bảo mật thông tin với đối tượng được kiểm tra theo quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời phải đảm bảo tuân thủ các cam kết đó;

b) Từ chối thực hiện kiểm tra nếu xét thấy không đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

c) Thực hiện công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra một cách chính trực, khách quan, trung thực, vô tư, duy trì sự thận trọng nghề nghiệp;

d) Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để làm cơ sở hình thành kết luận kiểm tra về nội dung công việc theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra. Báo cáo kịp thời với Trưởng Đoàn kiểm tra về các tồn tại, sai sót phát hiện qua kiểm tra;

đ) Không được chuyển giao nhiệm vụ cho người khác khi chưa được sự đồng ý của Trưởng Đoàn kiểm tra;

e) Tham gia các cuộc họp giữa Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra về các vấn đề liên quan đến nội dung thuộc phạm vi được phân công kiểm tra;

g) Ký Báo cáo kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan đến công việc đã thực hiện theo phân công của Trưởng Đoàn kiểm tra;

h) Không được tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu kiểm tra trừ trường hợp theo quy định của pháp luật;

i) Tuân thủ các quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tại Thông tư này.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra

1. Quyền của Trưởng Đoàn kiểm tra:

Ngoài các quyền của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các quyền sau:

a) Phân công nhiệm vụ và điều phối công việc cho các thành viên Đoàn kiểm tra để thực hiện kế hoạch kiểm tra;

b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra bố trí nhân sự phối hợp làm việc theo kế hoạch kiểm tra;

c) Được kiến nghị với cơ quan kiểm tra về việc xử lý các sai phạm phát hiện qua kiểm tra.

2. Nghĩa vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra:

Ngoài các nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư này, Trưởng Đoàn kiểm tra còn có các nghĩa vụ sau:

a) Tổ chức cuộc kiểm tra cho phù hợp với đối tượng được kiểm tra;

b) Chỉ đạo việc thu thập, kiểm tra, soát xét và xử lý tất cả các tài liệu liên quan, đảm bảo thu thập và lưu giữ đầy đủ bằng chứng thích hợp về các công việc Đoàn kiểm tra đã thực hiện làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm tra;

c) Giám sát việc thực hiện công việc được phân công của các thành viên Đoàn kiểm tra, làm đầu mối trao đổi các vấn đề phát hiện trong quá trình kiểm tra với đối tượng được kiểm tra;

d) Báo cáo kịp thời với cơ quan kiểm tra khi có thông báo của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra về việc Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm tính độc lập hoặc khi có bất đồng giữa thành viên Đoàn kiểm tra với đối tượng được kiểm tra trong thời gian kiểm tra hoặc báo cáo khi có yêu cầu từ cơ quan kiểm tra;

đ) Lập, ký Báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm tổng thể về tính trung thực, khách quan của kết quả kiểm tra.

Điều 19. Quy trình kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán

1. Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán gồm 4 giai đoạn:

a) Giai đoạn chuẩn bị kiểm tra;

b) Giai đoạn thực hiện kiểm tra;

c) Giai đoạn kết thúc kiểm tra;

d) Giai đoạn sau kiểm tra.

Quy trình kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các cuộc kiểm tra đột xuất chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này được vận dụng quy trình kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này cho phù hợp với mục đích, yêu cầu từng cuộc kiểm tra.



Điều 20. Tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp

1. Cơ quan kiểm tra chịu trách nhiệm xây dựng, ban hành và cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra để phục vụ cho việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị mình.

2. Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán phối hợp với cơ quan kiểm tra xây dựng, ban hành và cập nhật các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Điều 21. Lựa chọn chi nhánh và hợp đồng dịch vụ để kiểm tra trực tiếp

1. Lựa chọn chi nhánh để kiểm tra

Việc kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán thường được thực hiện tại trụ sở chính của doanh nghiệp kiểm toán. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp kiểm toán có nhiều chi nhánh, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với một số chi nhánh theo lựa chọn của Đoàn kiểm tra.

Việc lựa chọn chi nhánh được kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận rằng liệu các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán có được doanh nghiệp kiểm toán xây dựng, phổ biến và thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp hay không.

Việc lựa chọn chi nhánh để kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán do cơ quan kiểm tra ban hành.

2. Lựa chọn hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ để kiểm tra

a) Việc lựa chọn các hồ sơ hợp đồng dịch vụ kiểm toán để kiểm tra phải đáp ứng mục tiêu là Đoàn kiểm tra có đủ cơ sở hợp lý để kết luận về chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra;

b) Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải bao gồm các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét và các dịch vụ đảm bảo khác của doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra, trong đó tập trung vào các hợp đồng có mức độ rủi ro cao. Các yếu tố để đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng bao gồm: Quy mô, lĩnh vực, ngành nghề; mức độ đảm bảo của dịch vụ (kiểm toán, soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và các dịch vụ đảm bảo khác); nhóm thực hiện; các tranh chấp, kiện tụng; khách hàng được cung cấp nhiều loại dịch vụ cùng kỳ; khách hàng có phí dịch vụ lớn; khách hàng có giá phí dịch vụ quá cao hoặc quá thấp hoặc không phù hợp với quy mô; các rủi ro liên quan đến khách hàng và khách hàng đặc biệt; kết quả kiểm tra trước đây và các hợp đồng năm đầu tiên; các hợp đồng có báo cáo kiểm toán quá nhanh hoặc quá chậm so với kỳ kế toán năm;

c) Doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải cung cấp danh sách khách hàng theo từng loại hợp đồng kiểm toán, hợp đồng soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính, hợp đồng dịch vụ đảm bảo khác. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra phải chi tiết:

c1) Theo lĩnh vực hoạt động của khách hàng (như sản xuất, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm);

c2) Theo loại hình doanh nghiệp, tổ chức và qui mô của khách hàng (Công ty cổ phần; công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, dự án quốc tế và tổ chức khác);

c3) Theo hình thức sở hữu vốn của khách hàng (Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác);

c4) Khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng và các doanh nghiệp, tổ chức khác;

c5) Kiểm toán viên hành nghề chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán, báo cáo dịch vụ soát xét hoặc báo cáo dịch vụ đảm bảo khác.

d) Đoàn kiểm tra có thể chọn một trong số các hồ sơ hợp đồng dịch vụ mà doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra đánh giá là chất lượng tốt. Ngoài các hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra đầy đủ theo các yêu cầu kiểm tra, đoàn kiểm tra có thể chọn một số hồ sơ về hợp đồng dịch vụ để kiểm tra các vấn đề có nghi vấn;

đ) Trong một cuộc kiểm tra định kỳ, ít nhất phải có 3 hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra. Mỗi hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra, doanh nghiệp kiểm toán phải cung cấp các tài liệu có liên quan như báo cáo tài chính được kiểm toán, báo cáo kiểm toán, hợp đồng dịch vụ theo quy định của chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan;

e) Các hồ sơ hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra chỉ được thông báo cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra trong buổi đầu thực hiện kiểm tra. Trong thời gian kiểm tra, Đoàn kiểm tra có quyền chọn để kiểm tra bất kỳ hồ sơ về hợp đồng dịch vụ nào mà không phải thông báo trước cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra. Hồ sơ về các hợp đồng dịch vụ được lựa chọn phải thuộc phạm vi kiểm tra.

Điều 22. Kết luận kiểm tra

1. Tuỳ theo mức độ tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan thể hiện trong từng hồ sơ về hợp đồng dịch vụ kiểm toán và tổng hợp chung toàn doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra theo kết quả xếp loại của phần kiểm tra hệ thống, phần kiểm tra kỹ thuật và xét đoán chuyên môn, Đoàn kiểm tra phải đưa ra các kết luận như sau:

a) Kết luận về kết quả kiểm tra hệ thống phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:

a1) Loại 1: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;

a2) Loại 2: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;

a3) Loại 3: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu;

a4) Loại 4: Hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.

b) Kết luận về kết quả kiểm tra kỹ thuật phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:

b1) Loại 1: Chất lượng hồ sơ kiểm toán tốt;

b2) Loại 2: Chất lượng hồ sơ kiểm toán đạt yêu cầu;

b3) Loại 3: Chất lượng hồ sơ kiểm toán không đạt yêu cầu;

b4) Loại 4: Chất lượng hồ sơ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.

c) Kết luận chung về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán phải được đánh giá theo một trong 4 loại ý kiến nhận xét sau đây:

c1) Loại 1: Chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt;

c2) Loại 2: Chất lượng dịch vụ kiểm toán đạt yêu cầu;

c3) Loại 3: Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu;

c4) Loại 4: Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng.

2. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra không cung cấp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra thì kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán chỉ được đánh giá loại 3 hoặc loại 4 theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.

3. Kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán không cung cấp cho doanh nghiệp kiểm toán bất kỳ sự đảm bảo nào về hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và chất lượng từng hợp đồng dịch vụ được kiểm tra của doanh nghiệp kiểm toán.

4. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm ban hành và cập nhật bộ tiêu chí đánh giá và xếp loại kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán áp dụng cho các doanh nghiệp kiểm toán thuộc đối tượng kiểm tra của đơn vị mình.



Điều 23. Xử lý những vấn đề có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra

1. Khi có những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về kết quả kiểm tra, trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc thành lập Hội đồng chuyên môn để xem xét lại kết quả kiểm tra.

2. Hội đồng chuyên môn bao gồm đại diện Bộ Tài chính hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đại diện Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán. Chủ tịch Hội đồng chuyên môn phải là Lãnh đạo cấp Vụ của Bộ Tài chính hoặc Lãnh đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Kiểm toán viên hành nghề huy động từ doanh nghiệp kiểm toán phải có kinh nghiệm tương đương với thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể hợp đồng dịch vụ. Thành viên Hội đồng chuyên môn phải đảm bảo tính độc lập với đối tượng được kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra có liên quan.

3. Doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra được quyền giải trình và cung cấp các thông tin cần thiết, làm cơ sở cho Hội đồng chuyên môn đưa ra kết luận chính thức về kết quả kiểm tra.

4. Căn cứ vào các tài liệu do Đoàn kiểm tra và doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra cung cấp, các thành viên của Hội đồng chuyên môn xem xét, thảo luận và đánh giá để đưa ra kết luận về từng vấn đề còn có ý kiến khác nhau.

Điều 24. Xử lý sau kiểm tra

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Báo cáo kết quả kiểm tra, các doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra phải gửi Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra cho cơ quan kiểm tra. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra là hội viên của Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán, Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra phải được đồng thời gửi cho Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.

Báo cáo giải pháp khắc phục sai sót và thực hiện kiến nghị của Đoàn kiểm tra là tài liệu tham chiếu khi kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán lần sau.

2. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm lập Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm toán của các đối tượng do đơn vị mình trực tiếp kiểm tra.

Mẫu Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra và Báo cáo tổng hợp các sai phạm phát hiện qua kiểm tra được quy định cụ thể trong các tài liệu hướng dẫn kiểm tra trực tiếp chất lượng dịch vụ kiểm toán.

Điều 25. Hồ sơ kiểm tra

1. Hồ sơ kiểm tra bao gồm: Danh sách doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra; Danh sách thành viên Đoàn kiểm tra; Quyết định kiểm tra; Các hồ sơ do Đoàn kiểm tra cung cấp; Quyết định thành lập Hội đồng chuyên môn; Quyết định xử lý sau kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.

2. Đoàn kiểm tra phải lưu vào hồ sơ kiểm tra đầy đủ các thông tin và bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho việc hình thành kết luận kiểm tra về từng doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra gồm Báo cáo kết quả kiểm tra, Biên bản vi phạm hành chính (nếu có), các Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán và Bảng đánh giá từng hồ sơ về hợp đồng dịch vụ được lựa chọn để kiểm tra, các tài liệu làm việc do Đoàn kiểm tra lập, các tài liệu do đối tượng được kiểm tra cung cấp và các tài liệu liên quan khác.

Trưởng Đoàn kiểm tra phải bàn giao toàn bộ hồ sơ kiểm tra cho cơ quan kiểm tra ngay khi kết thúc cuộc kiểm tra tại từng doanh nghiệp kiểm toán.

3. Lưu trữ hồ sơ kiểm tra

Cơ quan kiểm tra phải có trách nhiệm đưa hồ sơ kiểm tra nhận bàn giao từ Trưởng Đoàn kiểm tra vào lưu trữ. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện theo quy định của pháp luật đối với việc lưu trữ tài liệu của các cơ quan nhà nước.



Mục 3

XỬ LÝ SAI PHẠM VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 26. Xử lý sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán

1. Đối với doanh nghiệp kiểm toán

Doanh nghiệp kiểm toán có sai phạm nghiêm trọng về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 27 Luật kiểm toán độc lập sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 3 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán không đạt yêu cầu” qua hai lần kiểm tra liên tiếp;

b) Có kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán xếp loại 4 “Chất lượng dịch vụ kiểm toán yếu kém, có sai sót nghiêm trọng”.

2. Đối với kiểm toán viên hành nghề

Kiểm toán viên hành nghề có sai phạm về chất lượng dịch vụ kiểm toán sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập.

Điều 27. Xử lý vi phạm của thành viên Đoàn kiểm tra

1. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra không được tham gia Đoàn kiểm tra ngay khi hành vi vi phạm bị phát hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với quy định của pháp luật trong quá trình kiểm tra tại doanh nghiệp kiểm toán;

b) Không tuân thủ các nghĩa vụ của thành viên Đoàn kiểm tra và Trưởng Đoàn kiểm tra quy định tại Khoản 2 Điều 17 và Khoản 2 Điều 18 Thông tư này;

2. Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này tùy theo mức độ vi phạm có thể bị cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 4

CÔNG KHAI KẾT QUẢ

KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ KIỂM TOÁN

Điều 28. Công khai kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán

Báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán được công khai trong phạm vi doanh nghiệp kiểm toán được kiểm tra và được tổng hợp trong Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hàng năm sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán.



Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các nội dung liên quan đến kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán trong doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Quy chế kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-BTC ngày 15/5/2007 của Bộ Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Chánh Văn phòng Bộ, Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.



4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:




KT. BỘ TRƯỞNG

- Văn phòng Tổng bí thư;




THỨ TRƯỞNG

- Văn phòng Quốc hội;







- Văn phòng Chủ tịch nước;







- Văn phòng TW và các ban của Đảng;







- Văn phòng Chính phủ;







- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;







- Toà án Nhân dân tối cao;




Trần Xuân Hà

- Kiểm toán Nhà nước;







- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;







- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;







- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;







- Sở Tài chính, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;







- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);







- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;







- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam;







- Các công ty kiểm toán;







- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);







- Website Bộ Tài chính;







- Công báo;







- Lưu: VT, Vụ CĐKT.







Каталог: upload -> lawdata
lawdata -> Điều Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-cp ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau
lawdata -> Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012
lawdata -> Công văn số 14635 tc-cđkt ngµy 13/12/2004
lawdata -> Của Chính phủ số 133/2005/NĐ-cp ngày 31 tháng 10 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-cp ngày 30 tháng 3 năm 2004 về Kiểm toán độc lập
lawdata -> BỘ TÀi chính số: 143/2001/QĐ-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
lawdata -> QuyếT ĐỊnh của thủ TƯỚng chính phủ SỐ 155/2004/QĐ-ttg ngàY 24 tháng 8 NĂM 2004 VỀ ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà NƯỚc và CÔng ty thành viên hạch toáN ĐỘc lập thuộc tổng công ty nhà NƯỚC
lawdata -> Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008
lawdata -> QUỐc hội cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
lawdata -> BỘ TÀi chính số: 219/2013/tt- btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
lawdata -> BỘ TÀi chính số: 210/2009/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 334.46 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương