ChuyêN ĐỀ 1: quản lý nhà NƯỚc tài nguyên và MÔi trưỜng ở XÃ



tải về 2.49 Mb.
trang18/28
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích2.49 Mb.
#6483
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   28

III. LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH

1. Khái niệm hồ sơ địa chính


Hồ sơ địa chính là các tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách, trong đó chứa đựng những thông tin cần thiết về tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp lý của đất đai, được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai.

Hồ sơ địa chính gồm Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


2. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính


2.1. Điều kiện xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Cơ sở dữ liệu địa chính được xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Được cập nhật, chỉnh lý đầy đủ theo đúng yêu cầu đối với các nội dung thông tin của bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính theo quy định tại Thông tư 09/2009/TT-BTNMT;

- Từ cơ sở dữ liệu địa chính in ra được:

+ Giấy chứng nhận;

+ Bản đồ địa chính theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

+ Sổ mục kê đất đai và Sổ địa chính theo mẫu quy định tại Thông tư 09/2009/TT-BTNMT;

+ Biểu thống kê, kiểm kê đất đai, các biểu tổng hợp kết quả cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động về đất đai theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định;

+ Trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính của thửa đất hoặc một khu đất (gồm nhiều thửa đất liền kề nhau);

+ Tìm được thông tin về thửa đất khi biết thông tin về người sử dụng đất, tìm được thông tin về người sử dụng đất khi biết thông tin về thửa đất; tìm được thông tin về thửa đất và thông tin về người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất khi biết vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính, tìm được vị trí thửa đất trên bản đồ địa chính khi biết thông tin về thửa đất, người sử dụng đất trong dữ liệu thuộc tính địa chính thửa đất;

- Tìm được các thửa đất, người sử dụng đất theo các tiêu chí hoặc nhóm các tiêu chí về tên, địa chỉ của người sử dụng đất, đối tượng sử dụng đất; vị trí, kích thước, hình thể, mã, diện tích, hình thức sử dụng, mục đích sử dụng, nguồn gốc sử dụng, thời hạn sử dụng của thửa đất; giá đất, tài sản gắn liền với đất, những hạn chế về quyền của người sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; những biến động về sử dụng đất của thửa đất; số phát hành và số vào Sổ cấp Giấy chứng nhận;

- Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu địa chính được lập theo đúng chuẩn dữ liệu đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

2.2. Yêu cầu phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính

Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu địa chính phải bảo đảm các yêu cầu:



- Bảo đảm nhập dữ liệu, quản lý, cập nhật được thuận tiện đối với toàn bộ dữ liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lâp, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

- Bảo đảm yêu cầu bảo mật thông tin trong việc cập nhật, chỉnh lý dữ liệu địa chính trên nguyên tắc chỉ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và chỉ do người được phân công thực hiện; bảo đảm việc phân cấp chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong cơ sở dữ liệu;

- Bảo đảm yêu cầu về an toàn dữ liệu;

- Thể hiện thông tin đất đai theo hiện trạng và lưu giữ được thông tin biến động về sử dụng đất trong lịch sử;

- Thuận tiện, nhanh chóng, chính xác trong việc khai thác các thông tin đất đai dưới các hình thức tra cứu trên mạng; trích lục bản đồ địa chính đối với từng thửa đất; trích sao Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai đối với từng thửa đất hoặc từng chủ sử dụng đất; tổng hợp thông tin đất đai; sao thông tin đất đai vào thiết bị nhớ;

- Bảo đảm tính tương thích với các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu khác, phần mềm ứng dụng đang sử dụng phổ biến tại Việt Nam.

3. Nguyên tắc, trách nhiệm lập và cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính


3.1. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính

Việc lập hồ sơ địa chính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Hồ sơ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

- Việc lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự thủ tục, hình thức, quy cách đối với mỗi loại tài liệu.

- Hồ sơ địa chính dạng số, trên giấy phải bảo đảm chính xác nội dung thông tin thửa đất với Giấy chứng nhận và với hiện trạng sử dụng đất. Cụ thể:

+ Thống nhất giữa bản đồ, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động;

+ Thống nhất giữa giữa bản gốc và các bản sao của hồ sơ địa chính;

+ Thống nhất giữa giữa các loại tài liệu địa chính với Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất.



3.2. Trách nhiệm lập, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư và chỉ đạo việc lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đo vẽ bản đồ địa chính và chỉ đạo việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính ở địa phương.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

+ Tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính;

+ Chỉnh lý dữ liệu bản đồ địa chính và cập nhật, chỉnh lý dữ liệu thuộc tính địa chính đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp tỉnh;

+ In Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và sao hai (02) bộ, một (01) bộ gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một (01) bộ gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trườngchịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

+ Cập nhật, chỉnh lý bản đồ địa chính và dữ liệu thuộc tính địa chính đối với cỏc trường hợp thuộc thẩm quyền cấp mới hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận của cấp huyện;

+ Trong thời gian chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính trên giấy theo quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT.



- Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính trên giấy đang quản lý đối với tất cả các trường hợp biến động về sử dụng đất.

4. Quy định về lập hồ sơ địa chính


4.1. Lập sổ mục kê đất

4.1.1. Khái niệm, mục đích lập sổ

- Khái niệm sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê đất đai là sổ dung để ghi các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không có ranh giới khép kín trên bản đồ.

- Mục đích lập sổ

Sổ mục kê đất đai được lập để quản lý thửa đất, tra cứu thông tin thửa đất và làm cơ sở để thống kê, kiểm kê đất đai.



4.1.2. Nguyên tắc lập sổ

- Nội dung thông tin thửa đất thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự thửa, tên người sử dụng đất hoặc người được giao quản lý đất, mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất, diện tích, mục đích sử dụng đất (bao gồm mục đích sử dụng đất theo Giấy Chứng nhận đã cấp, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai, mục đích sử dụng đất chi tiết theo yêu cầu thống kê, kiểm kê của từng địa phương).

- Nội dung thông tin về đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm mã đối tượng chiếm đất, tên người được giao quản lý đất, mã loại đối tượng quản lý đất và diện tích của từng đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất trên mỗi tờ bản đồ.

- Sổ được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính hoặc được in ra từ cơ sở dữ liệu địa chính. Thông tin thửa đất và các đối tượng chiếm đất khác trên Sổ phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận mà có thay đổi nội dung thông tin so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ địa chính thì phải được chỉnh sửa cho thống nhất với Giấy chứng nhận.

- Sổ mục kê đất đai được lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình tự thời gian lập bản đồ. Thông tin trên mỗi tờ bản đồ được ghi vào một phần gồm các trang liên tục trong Sổ. Khi ghi hết Sổ thì lập quyển tiếp theo để ghi cho các tờ bản đồ còn lại và phải bảo đảm nguyên tắc thông tin của mỗi tờ bản đồ được ghi trọn trong một quyển. Đối với mỗi phần, các trang đầu được sử dụng để ghi thông tin về thửa đất theo số thứ tự thửa, tiếp theo để cách số lượng trang bằng một phần ba (1/3) số trang đã vào Sổ cho tờ bản đồ đó rồi ghi thông tin về các công trình theo tuyến, các đối tượng thủy văn theo tuyến, các khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.

- Trường hợp trích đo địa chính thửa đất hoặc sử dụng sơ đồ, bản đồ không phải là bản đồ địa chính thì lập riêng Sổ mục kê đất đai để thể hiện thông tin về thửa đất theo tờ trích đo địa chính, sơ đồ, bản đồ đó; thứ tự thể hiện trong Sổ theo thứ tự số hiệu của tờ trích đo, số hiệu tờ bản đồ, sơ đồ; số hiệu của tờ trích đo được ghi vào cột “Số thứ tự thửa đất”, ghi số “00” vào cột “Số thứ tự tờ bản đồ”, ghi “Trích đo địa chính” vào cột “Ghi chú”. Nội dung thông tin về thửa đất và thông tin về các công trình theo tuyến và các đối tượng thủy văn theo tuyến được ghi như quy định đối với bản đồ địa chính.

4.1.3. Cách ghi sổ

4.1.3.1. Thửa đất

Thửa đất được ghi vào sổ mục kê đất đai theo quy định sau:

* Dòng Số thứ tự tờ bản đồ: ghi số thứ tự của tờ bản đồ địa chính trong phạm vi mỗi xã theo quy định tại Quy phạm thành lập bản đồ địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

* Cột Số thứ tự thửa đất: ghi số thứ tự thửa đất từ số 01 đến số cuối cùng trên mỗi tờ bản đồ địa chính.

* Cột Tên người sử dụng, quản lý: (cách ghi cụ thể theo hướng dẫn ở phần viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

* Cột Đối tượng sử dụng, quản lý: ghi đối tượng sử dụng đất bằng mã (ký hiệu) là "GDC" đối với hộ gia đình, cá nhân; "UBS" đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; "TKT" đối với tổ chức kinh tế trong nước; "TKH" đối với tổ chức khác trong nước (bao gồm cả cơ sở tôn giáo); "TLD" đối với doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; "TVN" đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; "TNG" đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; "TVD" đối với doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; "CDS" đối với cộng đồng dân cư và ghi đối tượng được Nhà nước giao đất để quản lý bằng ký hiệu là "UBQ" đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; "TPQ" đối với Tổ chức phát triển quỹ đất; "TKQ" đối với tổ chức khác; "CDQ" đối với cộng đồng dân cư.

* Cột Diện tích: ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2) làm tròn đến một (01) chữ số thập phân.

- Trường hợp thửa đất do nhiều người sử dụng nhưng xác định được diện tích sử dụng riêng của mỗi người thì ghi diện tích sử dụng riêng đó vào dòng tương ứng với tên người sử dụng đất đã ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý.

- Đối với đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận có diện tích nhỏ hơn diện tích thửa đất thì ghi mục đích sử dụng tương ứng vào cột mục đích sử dụng; trường hợp nhiều người sử dụng chung thửa đất đó thì ghi diện tích cửa từng mục đích sử dụng xuống các dòng dưới kế tiếp và ghi mục đích sử dụng tương ứng với từng người sử dụng ghi ở cột Tên người sử dụng, quản lý.

* Cột Mục đích sử dụng gồm bốn cột Cấp GCN, Quy hoạch, Kiểm kê, Chi tiết.

Mục đích sử dụng tại các cột Cấp GCN, Quy hoạch, Kiểm kê, được ghi bằng mã (ký hiệu) theo quy định tại thông tư 08/2007/TT- BTNMT hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.



- Cột Cấp GCN: ghi theo mục đích đã ghi trên GCN quyền sử dụng đất.

- Cột Quy hoạch: ghi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt..

- Cột Kiểm kê: mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu kiểm kê đất đai được thể hiện bằng mã thống nhất với bản đồ địa chính

+ Cột Chi tiết: ghi cụ thể loại cây trồng trên thửa đất, theo yêu cầu của từng địa phương như; (Cà phê, Chè, Xoài, Tôm...)



Bảng ký hiệu (mã) mục đích sử dụng ghi vào cột "Cấp GCN" và cột "Kiểm kê"

Mục đích sử dụng

Mã ghi trên cột Cấp GCN

Mã ghi trên cột Kiểm kê

Nhóm đất nông nghiệp







- Đất trồng lúa

LUA




+ Đất chuyên trồng lúa nước




LUC

+ Đất trồng lúa nước còn lại




LUK

+ Đất trồng lúa nương




LUN

-Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

COC

COC

- Đất trồng cây hàng năm khác

HNK




+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác




BHK

+ Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác




NHK

- Đất trồng cây lâu năm

CLN




+ Đất trồng cây công nghiệp lâu năm




LNC

+ Đất trồng cây ăn quả lâu năm




LNQ

+ Đất trồng cây lâu năm khác




LNK

- Đất rừng sản xuất

RSX




+ Đất có rừng tự nhiên sản xuất




RSN

+ Đất có rừng trồng sản xuất




RST

+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất




RSK

+ Đất trồng rừng sản xuất




RSM

- Đất rừng phòng hộ

RPH




+ Đất có rừng tự nhiên phòng hộ




RPN

+ Đất có rừng trồng phòng hộ




RPT

+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ




RPK

+ Đất trồng rừng phòng hộ




RPM

- Đất rừng đặc dụng

RDD




+ Đất có rừng tự nhiên đặc dụng




RDN

+ Đất có rừng trồng đặc dụng




RDT

+ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng




RDK

+ Đất trồng rừng đặc dụng




RDM

-Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS




+ Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn




TSL

+ Đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt




TSN

- Đất làm muối

LMU

LMU

- Đất nông nghiệp khác

NKH

NKH

Nhóm đất phi nông nghiệp







- Đất ở tại nông thôn

ONT

ONT

- Đất ở tại đô thị

ODT

ODT

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp của Nhà nước

TSC

TSC

- Đất trụ sở khác

TSK

TSK

- Đất quốc phòng

CQP

CQP

- Đất an ninh

CAN

CAN

- Đất khu công nghiệp

SKK

SKK

- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh

SKC

SKC

- Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

SKS

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ

SKX

SKX

- Đất giao thông không kinh doanh

DGT

DGT

- Đất thuỷ lợi không kinh doanh

DTL

DTL

- Đất công trình năng lượng

DNL

DNL

- Đất công trình bưu chính, viễn thông

DBV

DBV

- Đất cơ sở văn hóa không kinh doanh

DVH

DVH

- Đất cơ sở y tế

DYT

DYT

- Đất cơ sở giáo dục

DGD

DGD

- Đất cơ sở thể dục - thể thao

DTT

DTT

- Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

DKH

DKH

- Đất cơ sở dịch vụ xã hội

DXH

DXH

- Đất chợ được giao không thu tiền

DCH

DCH

- Đất có di tích, danh thắng

DDT

DDT

- Đất bãi thải, xử lý chất thải

DRA

DRA

- Đất tôn giáo

TON

TON

- Đất tín ngưỡng

TIN

TIN

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

NTD

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối

SON

SON

- Đất có mặt nước chuyên dùng

MNC

MNC

- Đất phi nông nghiệp khác

PNK

PNK

Nhóm đất chưa sử dụng ( ghi trên cột kiểm kê)







- Đất bằng chưa sử dụng




BCS

- Đất đồi núi chưa sử dụng




DCS

- Núi đá không có rừng cây




NCS

Bảng 1- 1

- Cột Ghi chú ghi chú thích trong các trường hợp về;

+ Loại bản đồ, sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa đo vẽ bản đồ địa chính;

+ Ghi số thứ tự của các thửa đất mới đối với trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa;

+ Ghi loại thông tin đã thay đổi nh­: trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất thì ghi thêm ký hiệu “KKE-“ đối với mục đích sử dụng theo kiểm kê, “GCN-“ đối với mục đích sử dụng theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, “QHO-" đối với mục đích sử dụng theo quy hoạch, sau đó ghi nội dung thông tin thay đổi trong trường hợp có biến động về sử dụng đất mà không tạo thành thửa đất mới. Nội dung tại cột Ghi chú về loại đối tượng sử dụng, quản lý, mục đích sử dụng của thửa đất và nội dung ghi chú về thửa đất được ghi bằng mã (ký hiệu. Nội dung ghi chú được ghi liên tục từ dòng đầu trong cột Ghi chú theo thứ tự biến động của thửa đất trong cùng trang sổ mục kê đất đai.



4.1.3.2. Các đối tượng chiếm đất

Đối với đất giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình không theo tuyến mà có sử dụng đất hoặc có hành lang bảo vệ an toàn công trình theo tuyến được ghi theo quy định sau:



- Cột Số thứ tự thửa đất : ghi số thứ tự từ số 01 trở đi đối với từng loại đối tượng như: đường giao thông; hệ thống thủy lợi; sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến; đất chưa sử dụng.

- Cột Tên người sử dụng đất ghi tên tổ chức được giao quản lý đối với từng công trình được nhà nước giao cho quản lý như: giao thông, hệ thống thuỷ lợi, công trình khác theo tuyến... Khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín thuộc mỗi tờ bản đồ địa chính (trường hợp chưa giao cho tổ chức quản lý thì ghi "UBND xã"); ghi loại đối tượng được giao, quản lý vào cột Đối tượng sử dụng, quản lý; Ghi tên từng đối tượng (nếu có) vào cột ghi chú.

- Cột Diện tích: ghi diện tích của phần đường giao thông, phần hệ thống thuỷ lợi, phần công trình khác theo tuyến, phần sông ngòi, kênh rạch, suối và đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến, phần khu vực đất chưa sử dụng không có ranh giới khép kín trên phạm vi của mỗi tờ bản đồ.

- Cột mục đích sử dụng: ghi bằng ký hiệu quy ước đối với từng loại đối rượng (theo hướng dẫn quy định)

4.2. Lập sổ địa chính

4.2.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc lập sổ

* Khái niệm: sổ địa chính là sổ được in từ cơ sở dữ liệu địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất của người đó đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

* Mục đích lập sổ: sổ địa chính được lập để thể hiện kết quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của các tổ chức, cơ sở tông giáo, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam địng cư ở nước ngoài.

* Nguyên tắc lập sổ

- Sổ địa chính có 3 phần.

+ Phần một bao gồm người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài.

+ Phần hai bao gồm người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở, tổ chức và cá nhân nước ngoài.

+ Phần ba bao gồm người sử dụng đất là người mua căn hộ trong nhà chung cư;



- Thứ tự của người sử dụng đất trong Sổ địa chính được sắp xếp theo thứ tự cấp Giấy chứng nhận đối với Giấy chứng nhận đầu tiên của người đó;

- Mỗi người sử dụng đất hoặc người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc mỗi chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được lập một (01) trang sổ riêng để thể hiện thông tin về các thửa đất, các tài sản gắn liền với đất của người đó trong phạm vi xã, phường, thị trấn; trường hợp lập một trang ghi không hết các thửa đất, các tài sản gắn liền với đất của người đó thì lập nhiều trang để ghi; cuối trang thứ nhất ghi số của trang tiếp theo, đầu trang tiếp theo ghi số của trang trước; trường hợp trang tiếp theo ở quyển khác thì ghi thêm số hiệu quyển sau số hiệu trang tiếp theo.

Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có tên trên Sổ Địa chính thì ghi tiếp thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào trang sổ đã lập của người đó.



4.2.2. Cách ghi sổ địa chính

Các thông tin chính được ghi trong Sổ địa chính gồm:

* Mục I- Người sử dụng đất ghi theo thông tin ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN).

* Mục II- Thửa đất ghi thông tin về thửa đất phù hợp với thông tin trên GCN theo quy định sau:

- Cột Ngày tháng năm vào sổ: ghi cụ thể ngày, tháng, năm đăng ký thửa đất vào trang sổ địa chính.

- Cột Số thứ tự thửa đất: ghi số thứ tự thửa đất theo số thứ tự tờ bản đồ.

- Cột Số thứ tự tờ bản đồ: ghi số thứ tự tờ bản đồ địa chính có thửa đất hoặc ghi “00” đối với trường hợp sử dụng bản trích đo địa chính (nơi chưa có bản đồ địa chính); ghi số hiệu của tờ bản đồ, sơ đồ đối với trường hợp sử dụng bản đồ, sơ đồ khác;

- Cột Diện tích sử dụng: ghi diện tích của thửa đất theo đơn vị mét vuông (m2) làm tròn số đến một (01) chữ số thập phân theo quy định sau:

+ Trường hợp người sử dụng đất được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất thì ghi diện tích của thửa đất đó vào cột Riêng và ghi "không" vào cột Chung,

+ Trường hợp người sử dụng đất gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng chung thửa đất thì ghi diện tích của thửa đất đó vào cột Chung và ghi "không" vào cột Riêng,

+ Trường hợp thửa đất có phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung của nhiều người và có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của từng người thì ghi diện tích đất sử dụng chung vào cột Chung, diện tích đất sử dụng riêng vào cột Riêng,

+ Đối với thửa đất có vườn, ao gắn với nhà ở trong khu dân cư mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích thửa đất thì ghi tổng diện tích thửa đất, sau đó ghi diện tích đất ở, diện tích đất còn lại thuộc nhóm đất nông nghiệp phù hợp với hiện trạng sử dụng đất vào các dòng dưới kế tiếp và ghi mục đích sử dụng tương ứng vào cột Mục đích sử dụng;

- Cột Mục đích sử dụng: ghi mục đích sử dụng đất theo quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; ghi mục đích sử dụng đất theo hiện trạng sử dụng đất được công nhận đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định (Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất).

+ Một thửa đất được sử dụng vào mục đích chính và kết hợp với nhiều mục đích phụ khác phù hợp với pháp luật thì ghi mục đích chính và ghi các mục đích phụ vào dòng dưới kế tiếp.

+ Mục đích sử dụng đất được ghi bằng hệ thống ký hiệu thống nhất với sổ mục kê đất đai và GCN.

- Cột Thời hạn sử dụng: ghi thời hạn theo quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; ghi thời hạn theo quy định của Luật Đất đai đối với trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp sử dụng đất có thời hạn thì ghi "Thời hạn sử dụng đất đến ngày …/…/… (ghi ngày tháng năm hết hạn sử dụng)";

+ Trường hợp thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài thì ghi "Lâu dài";

- Cột Nguồn gốc sử dụng: ghi thống nhất với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hệ thống mã (ký hiệu) quy định.

+ Trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu mà Nhà nước đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, có hợp đồng thuê đất hoặc phải chuyển sang thuê đất thì ghi như sau:

“DG-KTT” đối với trường hợp Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;

“DG-CTT” đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;

“DT-TML” đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần (kể cả trường hợp được Ban quản lý cho thuê đất trả tiền một lần trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất);

“DT-THN” đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm (kể cả trường hợp được Ban quản lý cho thuê đất trả tiền hàng năm trong khu công nghệ cao, khu kinh tế và trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất);

+ Trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với người đang sử dụng đất mà trước đó không có quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất, không thuộc đối tượng phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước thì ghi “CNQ”;

+ Trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp, bao gồm cả trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; thuê, thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi chung là khu công nghiệp) thì ghi “DT-KCN”;

+ Trường hợp sở hữu căn hộ nhà chung cư thì ghi “SH-NCC”;

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì thể hiện bằng hệ thống mã bao gồm: mã nguồn gốc như trên Giấy chứng nhận đã cấp lần đầu trước khi chuyển mục đích, mã mục đích sử dụng trước khi chuyển được ghi trong ngoặc đơn (.), mã hình thức trả tiền khi được chuyển mục đích sử dụng (KTT- không thu tiền sử dụng đất, CTT- thu tiền sử dụng đất, TML- trả tiền thuê đất một lần, THN- trả tiền thuê đất hàng năm, kể cả trường hợp được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính), mã mục đích sử dụng đất sau khi chuyển được ghi trong ngoặc đơn (.);

+ Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước công nhận QSDĐ thì tại cột Nguồn gốc sử dụng được ghi “CN-KTT” nếu được Nhà nước công nhận QSDĐ theo chế độ giao đất không thu tiền; ghi “CN-CTT” nếu được Nhà nước công nhận QSDĐ theo chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất.

+ Trường hợp tách thửa, hợp thửa, nhận chuyển quyền sử dụng đất (gồm các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền sử đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới, chia tách QSDĐ của hộ gia đình hoặc nhóm người sử dụng đất, chia tách,hoặc sát nhập tổ chức, đấu giá QSDĐ của người đang sử dụng đất hợp pháp, xử lý nợ theo hợp đồng thế chấp, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai) và trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại GCN đã cấp lần đầu chưa ghi nguồn gốc sử dụng đất hoặc ghi khác với quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì nguồn gốc sử dụng đất đã cấp lần đầu được xác định lại để ghi theo quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT.

+ Trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng trong khu công nghiệp bao gồm cả trường hợp thuê, thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; thuê, thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi chung là khu công nghiệp) thì ghi "DT-KCN";

+ Trường hợp sở hữu căn hộ nhà chung cư thì ghi "SH-NCC"....

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì Nguồn gốc sử dụng được ghi "DG-CTT" đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích; ghi "DT-TML" đối với trường hợp phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê; ghi "DT-THN" đối với trường hợp phải chuyển sang thuê đất trả tiền thuê hàng năm sau khi chuyển mục đích sử dụng đất; trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải chuyển sang thuê đất thì ghi nguồn gốc như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Trường hợp thửa đất gồm nhiều phần diện tích có nguồn gốc sử dụng khác nhau thì thể hiện nguồn gốc sử dụng đối với từng phần diện tích tương ứng với nguồn gốc sử dụng.

- Cột Số phát hành GCN QSDĐ: ghi theo số phát hành trên trang bìa của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Cột Số vào sổ cấp GCN QSDĐ: Số vào sổ cấp GCN được ghi bằng chữ số Ả Rập gồm 5 chữ số theo số thứ tự vào sổ cấp GCN và ghi thêm chữ "CH" vào trước chữ số đó đối với trường hợp cấp GCN thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc ghi thêm chữ "CT" vào trước chữ số đó đối với trường hợp cấp GCN thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

* Mục III - Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và ghi chú để ghi số thứ tự thửa đất, ngày tháng năm đăng ký vào sổ, nội dung ghi chú về quyền sử dụng đất hoặc nội dung biến động về sử dụng đất đối với thửa đất đó.

- Cột Số thứ tự thửa đất: ghi số thứ tự của thửa đất cần ghi chú hoặc có biến động, trường hợp tại Mục II có hai thửa đất cùng số thứ tự thì ghi thêm số thứ tự tờ bản đồ vào vị trí trước số thứ tự thửa đất có dấu chấm (.) ngăn cách giữa hai số.

- Cột Ngày tháng năm: ghi ngày… /… /… đăng ký vào sổ.

- Cột Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý ghi thông tin theo quy định sau:

+ Ghi chú về quyền sử dụng đất được ghi theo các thông tin về nội dung ghi chú và văn bản pháp lý làm căn cứ để ghi chú (tên văn bản, số hiệu văn bản, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành) bao gồm các trường hợp sau:

+ Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất thì ghi "Chưa nộp tiền sử dụng đất (hoặc chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính khác về đất đai) theo Nghị định số … /… ngày …/…/… của Chính phủ (hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác)";

+ Chưa có bản đồ địa chính thì ghi "Diện tích thửa đất chưa được đo đạc chính xác";

+ Giá đất của thửa đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định được ghi "Giá đất năm ... là ... đ/m2"; đối với các năm tiếp theo khi giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh thì ghi tiếp vào dòng đó; khi hết chỗ ghi trên dòng đó thì ghi vào dòng mới;

+ Thông tin về nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được thể hiện tại mục III của trang sổ địa chính như sau:

. Đối với nhà ở hoặc các loại nhà khác thì ghi: "Nhà ở riêng lẻ (hoặc Nhà xưởng, Nhà kho,…); địa chỉ: … (ghi địa chỉ của nhà nếu khác với địa chỉ thửa đất); diện tích xây dựng:… m2 (ghi diện tích chiếm đất của nhà); diện tích sàn:… (ghi tổng diện tích sàn xây dựng của các tầng nếu có), trong đó sở hữu riêng:…m2 (ghi diện tích sàn thuộc sở riêng), sở hữu chung:…m2 (ghi diện tích sàn thuộc sở hữu chung); kết cấu: …(ghi loại vật liệu xây dựng các kết cấu chủ yếu gồm tường, khung, mái, sàn của nhà. Ví dụ 1: khung gỗ, tường gạch, mái ngói; VD2: tường, khung, sàn bê tông cốt thép, v.v. ); cấp (hạng):…; tổng số tầng:… (ghi số tầng); năm hoàn thành xây dựng:…; thời hạn được sở hữu:";

. Đối với công trình xây dựng khác thì ghi: "Tên công trình…diện tích xây dựng:… m2 (ghi diện tích chiếm đất của công trình); công suất:… (ghi công suất của công trình); hình thức sở hữu: … (ghi riêng hoặc chung); kết cấu: …(ghi loại vật liệu xây dựng các kết cấu chủ yếu của công trình); cấp công trình:…; năm hoàn thành xây dựng:…; thời hạn được sở hữu:…".

Trường hợp công trình có nhiều hạng mục khác nhau lần lượt ghi tên từng hạng mục và các thông tin chi tiết của từng hạng mục đó;



. Đối với rừng cây thì ghi "Rừng sản xuất là rừng trồng, diện tích … m2 (ghi diện tích có rừng); nguồn gốc tạo lập:… (ghi Được Nhà nước giao có thu tiền hay Được Nhà nước giao không thu tiền hay Tự trồng), theo hồ sơ giao rừng số:…(ghi số của hồ sơ giao rừng sản xuất là trồng của ngành lâm nghiệp lập đối với trường hợp được giao rừng); hình thức sở hữu ….(ghi riêng hoặc chung)".

- Trường hợp thửa đất có tài sản gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì lập một (01) trang cho người sử dụng đất và một (01) trang cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trên trang sổ của người sử dụng đất chỉ ghi thông tin về thửa đất thuộc quyền sử dụng của người đó; tại cột "Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý" mục III của trang sổ địa chính được ghi “…. (ghi tên tài sản gắn liền với đất) thuộc quyền sở hữu của …(ghi tên và địa chỉ của Chủ sở hữu tài sản), đăng ký tại trang …quyển …” nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký vào sổ địa chính.

Trên trang sổ của chủ sở hữu tài sản chỉ ghi thông tin về tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ đó tại mục III của trang sổ địa chính (không ghi thông tin thửa đất), tiếp theo ghi "Sở hữu tài sản trên thửa đất số ..., do thuê (hoặc mượn, ...) của ... (ghi tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã cho thuê, mượn, ... đất)”.

- Trường hợp thửa đất có nhiều người cùng sử dụng đất, nhiều chủ cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất thì lập trang sổ riêng cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Tại mục III (cột "Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý") của trang sổ được ghi "Cùng sử dụng đất (hoặc Cùng sở hữu tài sản) với những người khác đã đăng ký tại trang…/quyển).



- Trường hợp thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên sổ địa chính thì thể hiện như sau:

+ Trường hợp chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tại mục III trang sổ của Bên bán được gạch bằng mực đỏ vào dòng ghi thông tin về tài sản đã chuyển quyền và cuối mục này ghi “Bán (hoặc tặng cho,…) … (ghi tên tài sản được bán và diện tích kèm theo nếu bán một phần tài sản đó) cho …(Ghi tên bên mua) theo hồ sơ số……(ghi chỉ số tra cứu của hồ sơ đăng ký chuyển quyền)”. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ đợt đầu thì tiếp theo ghi “Toàn bộ diện tích thửa đất đã chuyển sang hình thức sử dụng chung”; mỗi lần bán căn hộ được ghi “Đã bán căn hộ số ...”. Tài sản gắn liền với đất chuyển quyền sở hữu được ghi vào trang sổ của bên nhận chuyển quyền theo đúng quy định;

+ Trường hợp chuyển nhà ở thành công trình xây dựng hoặc ngược lại thì ghi "Nhà ở (công trình xây dựng) đã chuyển thành … (ghi công năng sử dụng mới của nhà, công trình đó) theo hồ sơ số…( ghi chỉ số tra cứu của hồ sơ đăng ký thay đổi công năng nhà, công trình xây dựng)";

+ Trường hợp thay đổi thông tin về diện tích xây dựng, diện tích sàn nhà (hoặc công suất công trình), hình thức sở hữu, số tầng, kết cấu, cấp (hạng), thời hạn sở hữu; thay đổi diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập rừng thì ghi "….(ghi tên loại tài sản và thông tin của tài sản có thay đổi) theo hồ sơ số…(ghi chỉ số tra cứu của hồ sơ đăng ký thay đổi về tài sản gắn liền với đất) ";

+ Trường hợp nhà ở hoặc công trình xây dựng đã ghi trên Giấy chứng nhận được xây dựng lại thì ghi "Nhà ở (hoặc công trình hoặc hạng mục công trình) đã xây dựng lại: ….. (ghi các thông tin của Nhà ở, công trình hoặc hạng mục công trình đã xây dựng lại).


Каталог: sites -> sonoivu.caobang.gov.vn -> files
sites -> Mẫu tkn1 CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc ĐĂng ký thất nghiệP
sites -> BỘ TÀi chính —— Số: 25/2015/tt-btc cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
sites -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc TỜ khai của ngưỜi hưỞng trợ CẤP
sites -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO –––– Số: 40
files -> BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> SỞ NỘi vụ Số: /QĐ- snv dự thảo CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc BÁo cáo sáng kiếN

tải về 2.49 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   28




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương