CHÍnh phủ n ưỚc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam


Đất khu công nghiệp - khu chế xuất



tải về 3.48 Mb.
trang11/33
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích3.48 Mb.
#18706
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   33

2.1. Đất khu công nghiệp - khu chế xuất


Đến năm 2020, công nghiệp Việt Nam phát triển hợp lý theo ngành và lãnh thổ, có khả năng cạnh tranh để phát triển trong hội nhập, có trình độ công nghệ tiên tiến ở một số chuyên ngành, lĩnh vực và có khả năng đáp ứng về cơ bản các yêu cầu của nền kinh tế về tiêu dùng và xuất khẩu.

Xây dựng nền công nghiệp theo hướng phát triển mạnh những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, từng bước có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào các dây chuyền sản xuất và mạng lưới phân phối toàn cầu. Hình thành hệ thống các khu công nghiệp chủ đạo có vai trò dẫn dắt sự phát triển quốc gia, nâng tổng giá trị xuất khẩu công nghiệp và xuất khẩu của cả nước vào khoảng 45% vào năm 2020.

Ưu tiên phát triển và hoàn thành những công trình then chốt về cơ khí chế tạo, sản xuất máy móc, thiết bị thay thế nhập khẩu cho công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng; công nghiệp công nghệ cao sản xuất linh kiện điện tử, máy tính, công nghiệp dầu khí, điện, than, khai khoáng, hoá chất, luyện thép, xi măng, phân đạm,..., công nghiệp phụ trợ, công nghiệp quốc phòng, an ninh với trình độ công nghệ ngày càng cao, sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng, tăng sức cạnh tranh và giá trị gia tăng.

Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động, thực vật,...

Phát triển mạnh công nghiệp xây dựng và phát triển hợp lý công nghiệp sử dụng nhiều lao động, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Tập trung phát triển thiết bị nâng đỡ, bốc xếp ở các cảng biển, sân bay, sản xuất ô tô, đầu máy, toa xe, các phương tiện vận tải nặng, các tàu vận tải biển và sông; máy móc thi công cầu, đường, sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là vật liệu xây dựng chất lượng cao, thiết bị điện và thiết bị viễn thông.

Bố trí hợp lý công nghiệp trên các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao; đẩy mạnh việc xây dựng các khu công nghệ cao; hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp ven biển và các khu kinh tế cửa khẩu.

Đến năm 2020, hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình xử lý nước thải, rác thải và các công trình hạ tầng xã hội nhằm giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở và các hạ tầng xã hội thiết yếu như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, cơ sở khám chữa bệnh... cho lao động các khu công nghiệp.

Việc hình thành các khu công nghiệp trên các địa bàn lãnh thổ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau:

- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của từng địa phương.

- Có các điều kiện thuận lợi hoặc có khả năng xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xă hội, triển khai đồng bộ và kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất với quy hoạch phát triển đô thị, phân bố dân c­ư, nhà ở và các công trình xã hội phục vụ công nhân trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

- Phát triển khu công nghiệp với số lượng và quy mô phù hợp với điều kiện phát triển thực tế của địa phương, đảm bảo hiệu quả sử dụng đất khu công nghiệp, kiên quyết không phát triển khu công nghiệp trên đất lúa có năng suất ổn định. Việc thành lập, mở rộng khu công nghiệp phải đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các điều kiện quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP.

- Có khả năng thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

- Đối với các địa phương đã phát triển khu công nghiệp, việc thành lập mới, mở rộng các khu công nghiệp chỉ được thực hiện khi tổng diện tích đất công nghiệp của các khu công nghiệp hiện có đã được cho thuê ít nhất là 60% và đã xây dựng xong công trình xử lý nước thải tập trung.

Sau khi rà soát, điều chỉnh các khu công nghiệp trong cả nước theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiêp, cụm công nghiệp, cụ thể: loại bỏ quy hoạch 24 khu với diện tích 4,90 nghìn ha; giảm quy mô diện tích 74 khu đã được thành lập với diện tích 8,07 nghìn ha và đồng thời thành lập mới 58 khu với diện tích 27,15 nghìn ha; mở rộng 38 khu với diện tích 4,60 nghìn ha.

Như vậy đến năm 2020, diện tích đất khu công nghiệp sẽ có 189,50 nghìn ha, điều chỉnh giảm 10,50 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt với 549 khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong đó:

- Có 464 khu công nghiệp ngoài khu kinh tế với quy mô diện tích là 140,23 nghìn ha, chiếm 74,00% diện tích đất khu công nghiệp;

- Có 85 khu công nghiệp nằm trong các khu kinh tế ven biển và các khu kinh tế cửa khẩu với quy mô diện tích là 49,27 nghìn ha, chiếm 26,00% diện tích đất khu công nghiệp.

Đất khu công nghiệp phân theo các vùng như sau:

- Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có 46 khu công nghiệp (có 5 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 10,86 nghìn ha, điều chỉnh giảm 0,87 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 5,73% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước;

- Vùng Đồng bằng sông Hồng có 142 khu công nghiệp (có 10 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 47,95 nghìn ha, điều chỉnh giảm 3,68 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 25,30% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước;

- Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: có 120 khu kinh tế (có 55 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 50,18 nghìn ha, chiếm 26,48% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước, tăng 40,32 nghìn ha so với năm 2010. Trong đó:

+ Tiểu vùng Bắc Trung Bộ có 62 khu công nghiệp (có 31 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 24,17 nghìn ha, điều chỉnh giảm 1,12 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 48,17% diện tích đất khu công nghiệp của vùng;

+ Tiểu vùng Duyên hải miền Trung có 58 khu công nghiệp (có 24 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 26,01 nghìn ha, điều chỉnh giảm 2,77 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 51,83% diện tích đất khu công nghiệp của vùng;

- Vùng Tây Nguyên có 15 khu công nghiệp (có 4 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 4,42 nghìn ha, điều chỉnh tăng 0,68 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 2,33% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước;

- Vùng Đông Nam Bộ có 123 khu công nghiệp (có 2 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 48,42 nghìn ha, điều chỉnh giảm 0,69 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 25,55% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước;

- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có 103 khu công nghiệp (có 9 khu công nghiệp trong khu kinh tế) với diện tích 27,67 nghìn ha, điều chỉnh giảm 2,06 nghìn ha so với chỉ tiêu Quốc hội duyệt, chiếm 14,60% diện tích đất khu công nghiệp của cả nước.


          1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất khu công nghiệp đến năm 2020

STT

Vùng

Hiện trạng

năm 2015

Quy hoạch đến năm 2020 (theo NQ của Quốc hội)

Điều chỉnh
Quy hoạch
đến năm 2020


So sánh ĐCQH với NQ của Quốc hội
(1.000 ha)

Diện tích (1.000 ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (1.000 ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích (1.000 ha)

Cơ cấu (%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)=(7)-(5)




Cả nước

103,32

100,00

200,00

100,00

189,50

100,00

-10,50

1

Trung du miền núi phía Bắc

6,69

6,48

11,73

5,86

10,86

5,73

-0,87

2

Đồng bằng sông Hồng

24,38

23,60

51,63

25,81

47,95

25,30

-3,68

3

Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

19,96

19,32

54,07

27,03

50,18

26,48

-3,89

-

Tiểu vùng Bắc Trung Bộ

10,48

10,14

25,29

12,64

24,17

12,75

-1,12

-

Tiểu vùng Duyên hải Nam Trung Bộ

9,48

9,18

28,78

14,39

26,01

13,73

-2,77

4

Tây Nguyên

1,98

1,92

3,74

1,87

4,42

2,33

0,68

5

Đông Nam Bộ

36,41

35,24

49,11

24,55

48,42

25,55

-0,69

6

Đồng bằng sông Cửu Long

13,90

13,45

29,73

14,86

27,67

14,60

-2,06




Biểu đồ 20: Điều chỉnh QHSD đất khu công nghiệp đến năm 2020


tải về 3.48 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   33




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương