Chương I nhi khoa đẠi cưƠng các thời kỳ phát triển của trẻ ĐẶC ĐIỂm chung


Hình 1. Đường biểu diễn pH thực quản 24 giờ 3.2.2. Nội soi tiêu hóa trên



tải về 10.34 Mb.
trang31/51
Chuyển đổi dữ liệu26.04.2018
Kích10.34 Mb.
#37442
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   51

Hình 1. Đường biểu diễn pH thực quản 24 giờ

3.2.2. Nội soi tiêu hóa trên

Nội soi tiêu hóa trên có giá trị chẩn đoán viêm thực quản và phát hiện các bất thường về giải phẫu như vị trí bất thường tâm-phình vị hoặc hẹp thực quản (4).



3.2.3. Tế bào học thực quản

Làm tế bào học thực quản có giá trị loại trừ nguyên nhân viêm thực quản do tăng bạch cầu ái toan, do nấm và chẩn đoán dị sản thực quản (2).



3.2.4. Chụp lưu thông thực quản dạ dày tá tràng

Có giá trị loại trừ các bất thường giải phẫu (hẹp thực quản, ruột quay bất thường, thoát vị khe… (4).



3.2.5. Chụp phóng xạ, siêu âm

Không được khuyến cáo thường quy trong bệnh TNDDTQ (2).



3.2.6. Các xét nghiệm khác

Đo áp lực và chức năng vận động thực quản góp phần tìm hiểu nguyên nhân của trào ngược (7). Đo trở kháng nhiều kênh: phát hiện cả trào ngược acid và không acid (2). Tuy nhiên, các xét nghiệm này chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu.



4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

- Giảm các triệu chứng để đạt cân nặng và tăng trưởng bình thường.

- Khỏi viêm thực quản.

- Dự phòng các biến chứng hô hấp và biến chứng khác phối hợp với trào ngược mạn tính (3).



4.2. Chăm sóc và thay đổi lối sống

- Trẻ không ăn sữa mẹ: chế độ ăn hạn chế sữa và trứng ít nhất về buổi sáng, dùng sữa thủy phân protein hoặc acid amin trong 2-4 tuần.

- Tăng độ quánh của thức ăn bằng cách cho thêm 1 thìa cà phê bột gạo vào 30g sữa công thức hoặc sử dụng loại sữa tăng độ quánh nhưng không khuyến cáo dùng cho trẻ sơ sinh đẻ non <37 tuần tuổi.

- Tránh thuốc lá thụ động và chủ động, cafein, rượu, chế độ ăn cay.

- Tư thế khuyến cáo chung là nằm ngửa hoặc nửa nằm nửa ngồi (2).

4.3. Điều trị bằng thuốc

4.3.1. Kháng bài tiết

Thuốc điều trị chủ đạo trong bệnh TNDDTQ là thuốc kháng bài tiết acid. Trong đo thuốc ức chế bơm proton: có hiệu quả hơn hẳn nhóm kháng H2 (2, 5). Thời gian điều trị trung bình từ 8-12 tuần (2).



Bảng 3. Thuốc kháng bài tiết acid

Thuốc

Liều mg/kg/ngày

Lứa tuổi áp dụng

Cimetidine

30 - 40mg; chia 3-4 lần

≥ 16 tuổi

Ranitidine

5 - 10mg; chia 2-3 lần

1 tháng - 16 tuổi

Omeprazole

0.7 - 3,3mg/kg/d

2 - 17 tuổi

Lansoprazole

0,7 - 3mg/kg/d

1 - 17 tuổi

Esomeprazole

0,7 - 3.3mg/kg/d

1 - 17 tuổi

4.3.2. Bảo vệ niêm mạc, trung hoà acid và điều hòa nhu động

Ngày nay, các nhóm thuốc này không được khuyến cáo sử dụng thường quy, kéo dài trong bệnh TNDDTQ nữa do hiệu quả không rõ ràng và nguy cơ tác dụng phụ (2).



4.4. Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật Nissen quấn phình vị được chỉ định khi điều trị nội khoa kéo dài không đáp ứng, nguy cơ hít hoặc không bảo vệ được đường thở (2). Phẫu thuật này thường được tiến hành trong trường hợp trào ngược nặng ở trẻ bại não và thoát vị khe hoành trượt.



5. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

- Bệnh TNDDTQ rất thường gặp ở trẻ bú mẹ và phần lớn tự ổn định từ 6-18 tháng tuổi (4). Khoảng 60% trẻ bú mẹ bị trào ngược ngừng nôn ngay khi có ăn thức ăn đặc, 90% không có các biểu hiện tiêu hóa nữa sau 4 tuổi. Các biểu hiện ngoài tiêu hóa lại hay gặp hơn và tần suất phát hiện trào ngược chiếm khoảng 40-60% ở các bệnh nhân lớn hơn có biểu hiện hô hấp tái diễn (1).

- Nếu chẩn đoán và điều trị muộn có thể dẫn đến viêm, loét thậm chí ung thư thực quản hoặc ngất xỉu và tử vong (4).
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bacular A (1995), “Reflux gastro - oesophagien et affections respiratoires répétées de l'enfant”, Réalités pédiatriques; (2), pp: 14-17.

2. Lightdale JR., Gremse DA (2013), “Gastroesophageal Reflux: Management Guidance for the Pediatrician”, Pediatrics, 131 (5), pp: 1684-95.

3. Rudolph CD., Mazur LJ., Liptak GS. et al. (2001), "Guidelines for evaluation and treatment of gastroesophageal reflux in infants and children: recommendations of the North American Society for Pediatric Gastroenterology and Nutrition", J Pediatr Gastroenterol Nutr, 32 Suppl 2, pp. S1-31.

4. Vandenplas Y. (2000), ”Reflux gastro-eosophagien”, Gastroentérologie pediatrique. Flammarion Medcine-Sciences, Pari, pp: 131-45.

5. Vandenplas Y., Rudolph CD., Lorenzo CD. et al (2009), “Pediatric Gastroesophageal Reflux Clinical Practice Guidelines”, Journal of Pediatric Gastroenterology and Nutrition, 49(4), pp: 498-547.

XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA

1. ĐẠI CƯƠNG

Xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em ít gặp, biểu hiện bằng nôn máu, đi ngoài phân máu, và thường là nhẹ.

Tùy theo vị trí xuất huyết so với góc Treitz mà người ta phân loại: xuất huyết tiêu hóa trên và xuất huyết tiêu hóa dưới trong đó xuất huyết tiêu hóa trên thường gặp.

Từ khi áp dụng nội soi chẩn đoán và điều trị thì rất ít trường hợp cần phẫu thuật và tiên lượng bệnh nhân tốt hơn.

Nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa:

* Xuất huyết tiêu hóa trên:

Thường gặp viêm loét dạ dày, vỡ, giãn tĩnh mạch thực quản, Mallory weiss, trào ngược dạ dày thực quản.


Sơ sinh

Trẻ em

Rối loạn đông máu

Viêm dạ dày

Stress ulcer

Nuốt máu mẹ

Viêm thực quản

Dị dạng mạch máu

Rối loạn đông máu


Loét do stress

Viêm dạ dày

Viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản

Mallory Weiss do nôn ói nhiều gây trầy niêm mạc thực quản

Vỡ, giãn tĩnh mạch thực quản

Dị dạng mạch máu

Rối loạn đông máu


* Xuất huyết tiêu hóa dưới:

Thường gặp lồng ruột, túi thừa Meckel, nứt hậu môn, polype đại tràng, dị dạng mạch máu.



Sơ sinh

Trẻ em

Viêm ruột nhiễm trùng

Dị ứng sữa

Lồng ruột

Nứt hậu môn

Dị sản hạch lympho

Xoắn ruột

Viêm ruột hoại tử

Túi thừa Meckel




Viêm ruột nhiễm trùng

Nứt hậu môn

Polyp đại tràng

Lồng ruột

Xoắn ruột

Túi thừa Meckel

Henoch - Schonlein

Dị dạng mạch máu

Hội chứng tán huyết urê huyết

Bệnh viêm ruột



2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Công việc chẩn đoán

2.1.1. Hỏi bệnh

* Xuất huyết tiêu hóa trên:

- Lượng máu mất, tính chất máu, có hoặc không tiêu máu đỏ hay tiêu phân đen.

- Nôn nhiều trước nôn máu.

- Triệu chứng kèm: sốt, đau bụng (loét dạ dày - tá tràng).

- Dùng thuốc gây tổn thương dạ dày: aspirin, kháng viêm non-steroide, corticoides.

- Tiền sử: bệnh dạ dày - tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, bệnh gan và huyết học (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu bẩm sinh).

* Xuất huyết tiêu hóa dưới:

- Tính chất phân: máu dính phân (nứt hậu môn), máu trộn lẫn phân, phân đen như bã cà phê, máu bầm, nếu máu đỏ tươi cần hỏi xem có máu cục hay không.

- Có uống các thuốc làm phân có màu đen: sắt, bismuth…

- Tiền căn xuất huyết tiêu hóa dưới.

2.1.2. Khám lâm sàng

- Chú ý tình trạng huyết động học: mạch, huyết áp, màu da và thời gian phục hồi màu da.

- Dấu hiệu thiếu máu nặng.

- Khám vùng mũi hầu để loại trừ nguyên nhân xuất huyết từ vùng mũi hầu.

- Tìm dấu bầm máu, ban máu.

- Khám bụng loại trừ nguyên nhân ngoại khoa như lồng ruột (khối u, dấu hiệu tắc ruột), bệnh lý gan (gan lách to, tuần hoàn bàng hệ, vàng da vàng mắt), đau vùng thượng vị.

- Khám trực tràng nếu xuất huyết tiêu hóa dưới: xác định chẩn đoán và xem tính chất phân, tìm sang thương như polyp, nứt hậu môn.

2.1.3. Đề nghị cận lâm sàng

- Công thức máu, đếm tiểu cầu, dung tích hồng cầu.

- Đông máu toàn bộ.

- Siêu âm bụng, Xquang bụng không sửa soạn.

- Nội soi cấp cứu nếu có chỉ định (xem phần chỉ định nội soi cấp cứu).

2.2. Chẩn đoán xác định

* Xuất huyết tiêu hóa trên:

Đau bụng

Nôn máu, hoặc sonde dạ dày ra máu

Nếu không có hai dấu hiệu trên cũng cần nghĩ đến nếu tiêu phân đen hoặc tiêu máu đỏ tươi ồ ạt.

Viêm loét dạ dày

Tiền sử đau bụng vùng thường vị lúc đói, uống thuốc kháng viêm, corticoide, aspirine

Vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

Tiền sử: viêm gan, xơ gan, vàng da xuất huyết tái phát

Lâm sàng: gan lách to, cổ trướng.

Xét nghiệm: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, transaminase tăng

* Xuất huyết tiêu hóa dưới:

Tiêu phân đen sệt hay máu đỏ hoặc thăm trực tràng có máu.

3. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

- Nội soi: tùy theo xuất huyết tiêu hóa trên hay dưới mà tiến hành nội soi tiêu hóa trên hay dưới để xác định nguyên nhân.

- Siêu âm bụng.

- Xquang dạ dày tá tràng cản quang hoặc chụp đại tràng cản quang.

- Chụp đồng vị phóng xạ T99 chẩn đoán viêm loét túi thừa Meckel.

- Nội soi ruột non.



4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

- Nhịn ăn uống

- Bồi hoàn thể tích máu mất.

- Nội soi tiêu hóa để chẩn đoán và điều trị cầm máu.

- Tìm và điều trị nguyên nhân.

4.2. Bệnh nhân có sốc, thiếu máu nặng

- Thở oxy qua cannula mũi hay Mask.

- Thiết lập hai đường truyền tĩnh mạch lớn.

- Lấy máu thử Hct, nhóm máu. Nếu Hct bình thường vẫn không loại trừ mất máu cấp.

- Truyền nhanh ringer lactate hay nước muối sinh lý 20ml/kg/15 phút, sau đó 20ml/kg/giờ cho đến khi có huyết áp.

- Truyền máu toàn phần 20ml/kg/giờ nếu Hct < 30% và bệnh nhân tiếp tục


ói máu.

- Nhịn ăn.

- Rửa dạ dày với nước muối sinh lý để cầm máu hiện nay không dùng vì có thể gây tăng xuất huyết do ngăn cản cục máu đông thành lập ở vị trí chảy máu.

- Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa trên nghi do viêm loét dạ dày - tá tràng: Thuốc ức chế bơm proton:

+ Omeprazole tĩnh mạch trong 3 ngày sau đó chuyển sang đường uống.

+ Thuốc thay thế ranidine 1-2mg/kg/liều TMC, mỗi 6 - 8 giờ (tối đa 50 mg).

+ Omeprazol là thuốc chọn lựa hiệu quả hơn ranitidine..

- Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản

- Octreotide: sandostatine tổng hợp cõ tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa, co mạch nội tạng nên làm giảm xuất huyết liều 1-2g/kg tiêm tĩnh mạch chậm sau đó 1g/kg/ giờ, 0,25g/kg/giờ.

- Vasopresine hiện nay do nhiều biến chứng so với sandostatine nên ít được khuyến cáo.

- Đặt sonde Sengstaken - Blackmore: hiện nay từ khi có phương tiện nội soi thì ít dùng vì ít hiệu quả và nhiều biến chứng nguy hiểm.

- Vitamin K1: chỉ định trong các trường hợp bệnh lý gan, rối loạn đông máu, liều 1mg/kg TB hay TM (tối đa 10mg).

- Huyết tương đông lạnh trong trường hợp rối loạn đông máu: 10ml/kg TTM.

- Hội chẩn:

+ Chuyên khoa tiêu hóa để nội soi tiêu hóa

+ Thường sau 12-24 giờ khi ổn định huyết động học và tình trạng xuất huyết.

+ Nội soi cấp cứu để cầm máu khi thất bại điều trị nội khoa, tiếp tục xuất huyết ồ ạt, huyết động học không ổn định.

+ Ngoại khoa: phẫu thuật cầm máu khi thất bại với các phương pháp nội khoa và nội soi cầm máu hoặc tổng lượng máu truyền > 85ml/kg.



4.3. Bệnh nhân ổn định: không sốc, chảy máu ít, toàn trạng chung ổn

- Tạm nhịn ăn trong khi xem xét chỉ định nội soi và phẫu thuật.

- Không rửa dạ dày.

- Tìm và điều trị nguyên nhân

- Omeprazole tĩnh mạch hoặc uống kết hợp thuốc diệt H.pylori nếu có bằng chứng nhiễm (sinh thiết, test thở hoặc test phát hiện kháng nguyên trong phân).

- Hội chẩn tiêu hóa: xem xét chỉ định nội soi tiêu hóa điều trị: thời điểm thường là sau u 24 giờ nội soi chích cầm máu adrenaline hoặc chích xơ (vỡ giãn tĩnh mạch


thực quản).

- Nghi túi thừa Meckel: xem xét chỉ định nội soi ổ bụng, chụp T99.

- Chụp dạ dày cản quang hay đại tràng cản quang.

- Lồng ruột, polyp: phẫu thuật.



4.4. Chỉ định nội soi tiêu hóa

- Xuất huyết tiêu hóa nặng cần truyền máu hoặc đe dọa tính mạng

- Xuất huyết tiêu hóa tái phát.

- Cấp cứu khi: thường xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em tự cầm sau điều trị nội khoa vì thể hiếm khi cần nọi soi cấp cứu. Nên nội soi ở phòng mổ kết hợp với bác sĩ nội soi để thất bại cầm máu nội soi sẽ tiến hành phẫu thuật ngay.

- Nội soi tiêu hóa: cần phải ổn định dấu hiệu sinh tồn trước và không có rối loạn đông máu nặng.

4.5. Chỉ định phẫu thuật

- Bệnh lý ngoại khoa: lồng ruột, polyp, túi thừa Meckel, ruột đôi.

- Thất bại điều trị nội khoa và nội soi cầm máu, còn xuất huyết khi lượng máu truyền trên 85ml/kg.

4.6. Theo dõi

- Dấu hiệu sinh tồn mỗi 15 - 30 phút trong giai đoạn hồi sức, sau đó mỗi 1-6 giờ.

- Tình trạng xuất huyết: lượng, tính chất nôn máu, tiêu máu

- Dung tích hồng cầu.

- Lượng dịch xuất nhập

- Diễn tiến:

+ Tiêu phân đen có thể vẫn còn ở ngày 3-5 sau khi ngưng xuất huyết tiêu hóa.

+ Tiên lượng: thường tự hết

+ Tỷ lệ tái phát cao gần 40%

+ Hiếm phẫu thuật (5%) từ khi áp dụng nội soi tiêu hóa cầm máu.



5. PHÒNG NGỪA

- Viêm loét dạ dày: tránh uống thuốc kháng viêm, aspirine.

- Giãn tĩnh mạch thực quản

- Điều trị nguyên nhân





i
LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM



1. ĐỊNH NGHĨA

Loét dạ dày - tá tràng là tình trạng tổn thương sâu gây mất niêm mạc có giới hạn cả phần cơ và dưới niêm mạc của niêm mạc dạ dày.



2. PHÂN LOẠI

- Loét tiên phát: loét dạ dày - tá tràng do những thay đổi chức năng của dạ dày (tăng tiết HCl và pepsin), thường 1-2 ổ loét lớn nằm ở bờ cong nhỏ, hang vị, hành


tá tràng.

- Loét thứ phát: gây nên bởi các bệnh lý bên ngoài dạ dày - tá tràng (bệnh Crohn, uống chất ăn mòn, viêm dạ dày trong bệnh viêm mao mạch dị ứng, viêm dạ dày tự miễn, viêm dạ dày tăng bạch cầu acid…). Hoặc do thuốc (NSAID, steroid, thuốc chữa ung thư. Hoặc do stress (là những bệnh lý nội ngoại khoa rất nặng - ở các khoa hồi sức).



3. NGUYÊN NHÂN

- Chủ yếu nhất là nhiễm H. pylori

- Các thuốc

- Stress.



3.1. Triệu chứng lâm sàng

- Đau bụng: là triệu chứng phổ biến nhất và không điển hình như người lớn. Đau liên quan đến bữa ăn (loét dạ dày đau tăng ngay sau ăn, loét tá tràng đau tăng sau ăn


vài giờ).

- Nóng rát thượng vị, tức, đầy vùng thượng vị.

- Nôn tái diễn có thể liên quan đến bữa ăn.

- Xuất huyêt tiêu hóa: nôn máu, đi ngoài phân đen (máu).

- Thiếu máu

- Thiếu máu nhược sắc kín đáo (loét câm).

- Có thể xuất huyết tiêu hóa đột ngột gây thiếu máu nặng, sốc.

- Thiếu máu nhược sắc có thể diễn biến từ từ đến nặng, trẻ có thể vào viện vì thiếu máu nặng chưa rõ nguyên nhân.

- Với những trường hợp loét thứ phát: các triệu chứng lâm sàng của bệnh chính nổi bật và có thể che lấp triệu chứng của loét dạ dày - tá tràng.

3.2. Triệu chứng cận lâm sàng

- Nội soi dạ dày - tá tràng phân loại theo Forrest.



Loét đang chảy máu

Loét không chảy máu

Loét không chảy máu

Ia: Thành tia

Ib: Rỉ máu



IIa: Thấy rõ mạch máu

IIb: Thấy cục máu đông

IIC:Thấy vết đỏ, bẩm tím


III: Nền ổ loét sạch.

Lâm sàng chia 2 loại:

+ Chảy máu mới: gồm Forrest Ia, Ib, IIa, IIb.

+ Không có chảy máu mới: IIc, III.

- Chẩn đoán nhiễm HP: xem phần viêm dạ dày có nhiễm H. pylori.

- Xét nghiệm máu: để đánh giá mức độ thiếu máu, bệnh lý kèm theo (trường hợp loét thứ phát).

- Các xét nghiệm sâu hơn: để đánh giá tình trạng tăng tiết của dạ dày

+ Pepsinogen A (PGA), C (PGC).

+ Gastrin: 34 (G34), 17 (G17).



4. CHẨN ĐOÁN

4.1. Chẩn đoán xác định

- Lâm sàng

- Nội soi: có tính quyết định chẩn đoán.

4.2. Chẩn đoán phân biệt loét tiên phát và thứ phát


Chẩn đoán phân biệt

Loét tiên phát

Loét thứ phát

Tuổi

Trẻ lớn

Mọi lứa tuổi, hay ở trẻ nhỏ

Tiền sử đau bụng



Không rõ rệt

Tiền sử dùng thuốc

Không



Bệnh nặng kèm theo

Không



Lâm sàng

Đau bụng kéo dài, XHTH tái diễn

Xuất huyết tiêu hóa cấp

Nội soi

Loét 1-2 ổ, loét lớn

Loét trợt nhiều ổ

H.pylori

(+) rất cao

Âm tính

4.3. Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh và hội chứng

- Hội chứng Zollinger Ellison (U tăng tiết gastrin).

+ Nôn, tiêu chảy phân mỡ, suy kiệt.

+ Nội soi: nhiều ổ loét ở thực quản, dạ dày, tá tràng.

+ Gastrin, acid HCl dịch vị tăng rất cao.

+ Siêu âm bụng có thể thấy u.

+ MRI mật tụy có thể thấy u

- Bệnh Crohn.

+ Đau bụng kéo dài, tiêu chảy từng đợt, giảm cân.

+ Phân có thể có máu, nhày.

+ Giảm protid, albumin máu.

+ Nội soi đại tràng làm sinh thiết có thể giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt.

- Chảy máu đường mật.

+ Tình trạng nhiễm khuẩn.

+ Tình trạng tắc mật.

+ Siêu âm mật tụy có thể tìm được nguyên nhân.

+ MRI mật tụy có thể tìm được nguyên nhân.

+ Chụp mật tụy ngược dòng có thể tìm được nguyên nhân.



5. ĐIỀU TRỊ

5.1. Loét cấp tính thứ phát

- Điều trị bệnh chính đi kèm: bỏng, nhiễm khuẩn, sốc,…

- Đặt sonde dạ dày, hút dịch.

- PPI 1-2mg/kg/ngày, bơm máy, truyền tĩnh mạch.

- Cầm máu bằng nội soi nếu có xuất huyết tiêu hóa gây thiếu máu nặng.

- Truyền máu nếu có chỉ định.



5.2. Loét tiên phát

- PPI 1-2mg/kg/ngày, thường dùng đường uống.

- Phác đồ kháng sinh diệt H. pylori (phần viêm dạ dày H. pylori (+).

- Cầm máu bằng nội soi nếu có chỉ định.

- Truyền máu nếu có chỉ định.

5.3. Điều trị duy trì

Với loét tiên phát, H. pylori (+), sau khi điều trị làm sạch H. pylori bệnh nhân cần được điều trị duy trì bằng thuốc ức chế bài tiết anti H2, thường dùng ranitidine 5-7mg/kg/ngày. Thời gian điều trị 6 tháng.

5.4. Điều trị hỗ trợ

- Chế độ ăn dễ tiêu, kiêng chua cay, chất kích thích.

- Bổ sung sắt, acid folic nếu có thiếu máu.

5.5. Điều trị ngoại khoa

Chỉ định khi:

- Chảy máu tiêu hóa không cầm được khi điều trị nội khoa thất bại: truyền ≥ 70ml máu/kg.

- Biến chứng: hẹp, thủng ống tiêu hóa.

- Có nguyên nhân điều trị ngoại khoa: u tụy, u gastrin dạ dày,…
TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

1. U.Bleeker and B.D.gold Gastritis and peptic ulcer disease in children. European.Journal of Pediatric. Vol.158.No7, pp 1842-1860, 2009.

2. M.Gasparetto et al HP Eradication Therapy Gastroenterology, vol 2012, article ID 186734. 8 pages.

3. Peptic Ulcer disease, Kleinman, Goulet et al Pediatric gastrointestinal disease, 5th edition, 2008.


PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY DO
HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN


1. CHỈ ĐỊNH SOI DẠ DÀY - TÁ TRÀNG

Bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý viêm loét dạ dày - tá tràng:

- Đau bụng tái diễn: đau bụng ≥ 3 lần trong vòng 3 tháng, ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ.

- Nôn, buồn nôn, chướng bụng, khó tiêu, nóng rát thượng vị.

- Xuất huyết tiêu hóa.

- Thiếu máu thiếu sắt chưa rõ nguyên nhân đã loại trừ các nguyên nhân khác.



2. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN VIÊM LOÉT DẠ DÀY - TÁ TRÀNG DO HELICOBACTER PYLORI

- Chẩn đoán loét dạ dày - tá tràng dựa vào nội soi.

- Chẩn đoán viêm dạ dày dựa vào mô bệnh học (theo phân loại Sydney).

- Chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori: khi có ≥ 2 trong số các tiêu chuẩn sau:

+ Mô bệnh học có vi khuẩn Helicobacter pylori (+)

+ Test nhanh Urease (+).

+ Nuôi cấy mảnh sinh thiết dạ dày có vi khuẩn HP (+).

+ Nếu chỉ 1 trong 2 xét nghiệm mô bệnh học và test urease (+), tiến hành làm thêm test thở hoặc test phân(mọi lứa tuổi), nếu test thở hoặc test phân dương tính xác định có nhiễm Helicobacter pylori.



Trường hợp ngoại lệ:

Nếu gia đình từ chối nội soi: chỉ định làm test thở hoặc test phân (mọi lứa tuổi).

- Nếu test (-) tìm nguyên nhân khác.

- Nếu test (+) thảo luận gia đình để soi dạ dày chẩn đoán nguyên nhân đau bụng.

Trẻ biểu hiện lâm sàng và có tổn thương loét trên nội soi và có nhiễm H. pylori được xác định bằng test nhanh urease, test thở hoặc test phân (+), bố mẹ điều trị ung thư dạ dày hoặc loét dạ dày - tá tràng => điều trị theo phác đồ 1.

Trẻ có tổn thương trên nội soi và mô bệnh học có HP (+): giải thích cho gia đình và đưa ra quyết định có điều trị diệt HP hay không sau thảo luận với cha mẹ/người giám hộ trẻ.



3. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Điều trị phác đồ 1:



Trẻ < 8 tuổi:

- Amoxicillin + Clarithromycin + PPI

- Amoxicillin + Metronidazole + PPI

Trẻ > 8 tuổi:

- Amoxicillin + Clarithromycin + PPI

- Amoxicillin + Metronidazole + PPI

Tetracyclin (hoặc) Doxycyclin+Metronidazol+ PPI (Trẻ đã thay hết răng)

Liều:

- Amoxicillin: 50mg/kg/ngày



- Clarithromycin: 20mg/kg/ngày

- PPI (omeprazole): 1mg/kg/ngày

- Metronidazol: 20mg/kg/ngày

- Tetracyclin: 50mg/kg/ ngày

- Doxycyclin : 5mg/kg/ngày

Đánh giá hiệu quả diệt H. pylori:

Tiến hành sau khi:

- Dừng kháng sinh ≥ 4 tuần

- Dừng PPI ≥ 2 tuần.

Phương pháp: test thở C13 hoặc test phân

Kết quả:

- Nếu test (-) sạch vi khuẩn

- Nếu (+) còn vi khuẩn, phác đồ thất bại.

Trường hợp điều trị thất bại:

Nếu bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng: cần theo dõi và hẹn khám lại định kỳ.

Nếu bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng: bệnh nhân được tiến hành nội soi dạ dày, urease test, mô bệnh học, nuôi cấy H. pylori và làm kháng sinh đồ.

- Nếu cấy H.pylori (+) và làm được kháng sinh đồ: điều trị theo kháng sinh đồ: kết hợp 2 loại kháng sinh nhạy cảm + PPI trong 2 tuần.

- Nếu cấy H.pylori (-):

+ Thay kháng sinh khác loại kháng sinh đã dùng trong phác đồ 1

+ Tăng liều

+ Kéo dài thời gian điều trị

+ Phối hợp Bismuth



Chữ viết tắt:

PPI: Proton-pump-inhibitor (thuốc ức chế bơm proton)

DDTT: Dạ dày - tá tràng

H.pylori (HP): Helicobacter pylori.

Lưu đồ tiếp cận và xử lý trẻ viêm dạ dày - tá tràng liên quan Helicobacter pylori tại


Bệnh viện Nhi Trung ương


Lâm sàng:

- Các triệu chứng gợi ý viêm DDTT: đau bụng tái diễn, nôn, buồn nôn, chướng bụng, khó tiêu, nóng rát thượng vị.

- Xuất huyết tiêu hóa

- Thiếu máu thiếu sắt CRNN đã loại trừ nguyên nhân khác



Nội soi dạ dày- tá tràng


Không
(+)


Mô tả đại thể

- Mô bệnh học

- Test urease

- Nuôi cấy HP

- Test thở (trẻ>4 tuổi) hoặc

- Test phân (cho mọi lứa tuổi)



Viêm, loét DDTT

Nuôi cấy HP (+)

(-)

Viêm, loét DDTT

Chỉ test urease (+) hoặc mô bệnh học (+)



Viêm, loét DDTT

- Vi thể (mô bệnh học) (+)

- Test urease (+)

Tìm nguyên nhân khác


Điều trị

x 2 tuần

(+)



Phác đồ 1:

- < 8 tuổi: A+C+PPI

A+M+PPI

->8 tuổi: A+C+PPI



A+M+PPI

T/D+M+PPI





4 tuần sau dừng kháng sinh


Test thở hoặc test phân




Âm tính

Ngừng điều trị, tư vấn phòng bệnh



Dương tính


Soi dạ dày

- Đại thể

- Vi thể (mô bệnh học)

- Test urease

- Nuôi cấy HP/kháng sinh đồ






Điều trị theo kháng sinh đồ: kết hợp 2 loại KS nhạy cảm+PPI (2 tuần)


- Thay kháng sinh

- Tăng liều, kéo dài thời gian

- Phối hợp bismuth


Cấy HP (-)

Cấy HP (+)



tải về 10.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   27   28   29   30   31   32   33   34   ...   51




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương