CHƯƠng I: LẮp ráp và CÀI ĐẶt máy tíNH



tải về 0.52 Mb.
trang4/5
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích0.52 Mb.
#26130
1   2   3   4   5


CHƯƠNG :SOẠNTHẢO VĂN BẢN



  1. Một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản

  1. Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn:

Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng(Space) ghép lại với nhau thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu, ví dụ dấu chấm (.) gọi là câu(Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph). 

Trong các phần mềm soạn thảo, đoạn văn bản được kết thúc bằng cách nhấn phím Enter. Như vậy phím Enter dùng khi cần tạo ra một đoạn văn bản mới. Đoạn là thành phần rất quan trọng của văn bản. Nhiều định dạng sẽ được áp đặt cho đoạn như căn lề, kiểu dáng,… Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.

Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào kích thước trang giấy in, kích thước chữ... Có thể tạm định nghĩa dòng là một tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline) từ bên trái sang bên phải màn hình soạn thảo.

  1. Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:

Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy tính lựa chọn. 

Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí đó. 

Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính. Đây là đặc thù chỉ có đối với công việc soạn thảo trên máy tính và không có đối với việc gõ máy chữ hay viết tay. Chính vì điều này mà đã nảy sinh một số qui tắc mới đặc thù cho công việc soạn thảo trên máy tính. 

  1. Một số quy tắc gõ văn bản cơ bản

Bây giờ tôi sẽ cùng các bạn lần lượt xem xét kỹ các "qui tắc" của soạn thảo văn bản trên máy tính. Xin nhắc lại một lần nữa rằng các nguyên tắc này sẽ được áp dụng cho mọi phần mềm soạn thảo và trên mọi hệ điều hành máy tính khác nhau. Các qui tắc này rất dễ hiểu và dễ nhớ. 

  1. Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng.

Thật vậy trong soạn thảo văn bản trên máy tính hãy để cho phần mềm tự động thực hiện việc xuống dòng. Phím Enter chỉ dùng để kết thúc một đoạn văn bản hoàn chỉnh. Chú ý rằng điều này hoàn toàn ngược lại so với thói quen của máy chữ. Với máy chữ chúng ta luôn phải chủ động trong việc xuống dòng của văn bản. 

  1. Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho việc căn chỉnh lề.

Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện giữa các từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu. 
Ví dụ:
Sai: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác. 
Đúng: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác. 

  1. Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.

Lý do đơn giản của qui tắc này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.

Ví dụ: 
Sai:
Hôm nay , trời nóng quá chừng!
Hôm nay,trời nóng quá chừng!
Hôm nay ,trời nóng quá chừng!
Đúng: 
Hôm nay, trời nóng quá chừng!


  1. Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.

Ví dụ: 
Sai:
Thư điện tử ( Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử (Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử ( Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Đúng:
Thư điện tử (Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.


II.Kỹ thuật trình bày văn bản


Một số yêu cầu kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:

- Văn bản được đánh máy hoặc in trên giấy trắng có kích thước210 x 297 mm (khổ A4), sai số cho phép là 2 mm. 

+ Một mặt:
Cách mép trên trang giấy: 25 mm
Cách mép dưới trang giấy: 25 mm
Cách mép trái trang giấy: 35 mm
Cách mép phải trang giấy: 15 mm

+ Hai mặt:


Cách mép trên trang giấy: 25 mm
Cách mép dưới trang giấy: 25 mm
Cách mép trái trang giấy: 15 mm
Cách mép phải trang giấy: 35 mm

- Văn bản có nhiều trang thì từ trang thứ hai phải đánh số trang bằng chữ số La Mã cách mép trên trang giấy 10mm và cách đều hai mép phải, trái của phần có chữ (bát chữ). 

- Những văn bản có hai phụ lục trở lên thì phải ghi số thứ tự của phụ lục bằng chữ số La Mã.



III. THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH


  1. Quốc hiệu :

  1. Thể thức

Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”.

b. Kỹ thuật trình bày

Quốc hiệu được trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên phải.

Dòng thứ nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;

Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ và cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 

  1. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản:

  1. Thể thức

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có) và tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.
Đối với văn bản Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh không ghi cơ quan chủ quản.
Tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết tắt theo quy định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Tên cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp nếu là Hội đồng nhân dân thì có thể ghi tắt cụm từ Hội đồng nhân dân là (HĐND), nếu là Uỷ ban nhân dân thì có thể ghi tắt cụm từ Uỷ ban nhân dân là (UBND).



  1. Kỹ thuật trình bày

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.

Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể trình bày thành nhiều dòng.

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ, cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng.

Các dòng chữ trên được trình bày cách nhau dòng đơn.



Ví dụ 1: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản: 

  UỶ BAN NHÂN DÂN



TỈNH KIÊN GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN 
 TÂN HỊÊP

Ví dụ 2: Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản (trường hợp có cơ quan, tổ chức chủ quản cấp trên trực tiếp):    

UBND TỈNH KIÊN GIANG



SỞ TÀI CHÍNH
UBND HUYỆN TÂN HỊÊP

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  1. Số, ký hiệu của văn bản

  1. Thể thức

-Số của văn bản: 

Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm. Tùy theo tổng số văn bản và số lượng mỗi loại văn bản được ban hành; các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc đăng ký và đánh số văn bản theo từng loại văn bản, từng nhóm hay tất cả. Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.

           Trường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng, Ban.


  •  Ký hiệu của văn bản:

Ký hiệu của văn bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo Bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Quy định này và chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Ví dụ:


Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./QĐ-HĐND

Quyết định (cá biệt) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./QĐ-UBND

Chỉ thị (cá biệt) của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …./CT-UBND

Báo cáo của Sở Công Thương ban hành được ghi như sau: Số: …./BC-SCT

           Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và tên đơn vị soạn thảo công văn đó.

          Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và chữ viết tắt tên các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức phải được quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.

Ví dụ:

Công văn của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ban Kinh tế Ngân sách soạn thảo: Số: …./HĐND-KTNS



          Công văn của Uỷ ban nhân dân tỉnh do chuyên viên (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực nội chính soạn thảo: Số: …./UBND-NC

          Công văn của Sở Nội vụ do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …./SNV-VP

Ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực (các lĩnh vực được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn.

Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực (đối với UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, dễ hiểu.



  1. Kỹ thuật trình bày

Số, ký hiệu của văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.

Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước; giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt ký hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ.



  1. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản

  1. Thể thức




  •  Địa danh ghi trên văn bản:

Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành chính được đặt theo tên người hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:

+ Địa danh ghi trên văn bản của cơ quan, tổ chức cấp tỉnh là tên của tỉnh.



+  Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các tổ chức cấp xã là tên của xã đó.

  • Ngày, tháng, năm ban hành văn bản:

 Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành.

Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.



  1. Kỹ thuật trình bày:

  Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy; địa danh và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu.


  1. Tên loại và trích yếu nội dung của văn bản:

  1. Thể thức

Tên loại văn bản là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại, trừ công văn.

Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ yếu của văn bản.



  1. Kỹ thuật trình bày:

Tên loại và trích yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; tên loại văn bản được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ, đặt cân đối so với dòng chữ và cách dòng chữ từ 2 đến 3 mm.

VD :


QUYẾT  ĐỊNH

Ban hành Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang

Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản

VD :

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
 

Số: 135/UBND-KTTH


V/v báo cáo thực hiện
kế hoạch năm 2011

  1.  Nội dung văn bản:

  1. Thể thức

  • Nội dung văn bản:

Nội dung văn bản là thành phần chủ yếu của văn bản và phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:

+  Phù hợp với hình thức văn bản được sử dụng;

+ Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật;

+  Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;

+ Sử dụng ngôn ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;

+  Dùng từ ngữ tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản;

+ Chỉ được viết tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau từ, cụm từ đó;

+ Khi viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;

+ Viết hoa trong văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn bản hành chính.


  • Bố cục của văn bản:

Tùy theo thể loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:

+  Nghị quyết (cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;

+ Quyết định (cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;

+ Chỉ thị (cá biệt): theo khoản, điểm;

+ Các hình thức văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.

Đối với các hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, điều phải có tiêu đề.



  1.  Kỹ thuật trình bày:

  • Nội dung văn bản được trình bày tại ô số 6.

  •  Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).

  •  Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.

  • Trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày như sau:

+  Phần, chương: Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

+ Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả - rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;

+  Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;

+  Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;

+  Điểm: Thứ tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng.


  •  Trường hợp nội dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản, điểm thì trình bày như sau:

+  Phần (nếu có): Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

+  Mục: Số thứ tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;

+  Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;

+ Điểm trình bày như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm.




  1. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền

  1. Thể thức:

  • Quyền hạn của người ký:

Các cơ quan, tổ chức phải quy định cụ thể bằng văn bản quyền hạn ký văn bản của cơ quan, tổ chức mình. Thể thức về quyền hạn ký một số văn bản như sau:

+ Văn bản thuộc thẩm quyền tập thể của Uỷ ban nhân dân, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thay mặt tập thể Uỷ ban nhân dân ký ban hành. Khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt "TM." (thay mặt) vào trước cụm từ Uỷ ban nhân dân. 

VD:

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

       (Chữ ký, dấu của UBND)

     Nguyễn Văn A 

+ Văn bản thuộc quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ban hành thì ghi như sau.
VD:

CHỦ TỊCH

(Chữ ký, dấu của HĐND hoặc UBND)



Nguyễn Văn A

+ Văn bản của Hội đồng nhân dân thuộc thẩm quyền phê duyệt, thông qua của Thường trực Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc người được Chủ tịch Hội đồng nhân dân uỷ quyền thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân ký ban hành. Khi người có thẩm quyền ký thay mặt phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước cụm từ Thường trực Hội đồng nhân dân. Cụm từ Thường trực Hội đồng nhân dân có thể ghi tắt là Thường trực HĐND.

VD:

TM. THƯỜNG TRỰC HĐND
CHỦ TỊCH

 

(Chữ ký, dấu của HĐND)


Nguyễn Văn A

VD:

TM. THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

 

(Chữ ký, dấu của HĐND)


Nguyễn Văn B

+ Khi cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt "KT." (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

VD:

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

(Chữ ký, dấu của UBND)


Nguyễn Văn B

VD:

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC



(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)
Trần Văn B

+  Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng một số đơn vị ký thừa lệnh một số loại văn bản. Khi Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Hành chính hoặc Trưởng các đơn vị ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt "TL." (thừa lệnh) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

VD:

TL. CHỦ TỊCH
KT.CHÁNH VĂN PHÒNG
PHÓ VĂN PHÒNG

(Chữ ký, dấu  của UBND)



Nguyễn Văn C

VD:

TL. GIÁM ĐỐC
CHÁNH VĂN PHÒNG

(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)



Trần Văn A

+ Khi người đứng đầu cơ quan, tổ chức uỷ quyền cho một cán bộ phụ trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền một số văn bản mà mình phải ký thì phải ghi chữ viết tắt "TUQ." (thừa uỷ quyền) vào trước chức vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.



VD:

TUQ. CHÁNH VĂN PHÒNG
TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC - HÀNH CHÍNH

(Chữ ký, dấu của VP.UBND tỉnh)



Nguyễn Văn D

VD:

TUQ. GIÁM ĐỐC
CHÁNH VĂN PHÒNG

(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)



Trần Văn A

  • Chức vụ của người ký:

+  Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ chức; chỉ ghi chức vụ như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc), Phó Giám đốc, Chánh Văn phòng v.v..., không ghi lại tên cơ quan, tổ chức. Trường hợp văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành thì phải ghi rõ chức vụ chính thức của người ký văn bản và tên cơ quan, tổ chức.

  Ví dụ 1: Văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành:



KT. GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

                                               

(Chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức)

Trần Văn B

      Ví dụ 2: Văn bản liên tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành (ví dụ: văn bản liên tịch của Sở Tài chính và Sở Nội vụ):



GIÁM ĐỐC SỞ  TÀI CHÍNH                                     GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ

(Chữ ký, dấu của Sở Tài chính)                           (Chữ ký, dấu của Sở Nội vụ)



Nguyễn Văn T                                                    Trần Văn T     

+ Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức. Trường hợp ban, hội đồng được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi thêm chức danh lãnh đạo trong cơ quan, tổ chức của người ký văn bản ở dưới. 

Ví dụ 1: Chức vụ của người ký văn bản do ban, hội đồng tư vấn của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành mà Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp ban, hội đồng không được phép sử dụng dấu của cơ quan thì ghi như sau:



TM. HỘI ĐỒNG                                                              KT. TRƯỞNG BAN

CHỦ TỊCH                                                                     PHÓ TRƯỞNG BAN

 

(Chữ ký)                                                               (Chữ ký)



 

Trần Văn A                                                              Võ Văn D   

      Ví dụ 2: Chức vụ của người ký văn bản do ban, hội đồng tư vấn của tỉnh ban hành mà Lãnh đạo Sở Xây dựng làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng trong trường hợp ban, hội đồng được phép sử dụng dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi như sau:



TM. HỘI ĐỒNG                                                         KT. TRƯỞNG BAN

CHỦ TỊCH                                                                  PHÓ TRƯỞNG BAN

 

(Chữ ký, dấu của Sở Xây dựng )                           (Chữ ký, dấu của Sở Xây dựng )



                

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG                              PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ Xây DỰNG

Trần Văn C                                                             Võ Văn D    

  • Họ tên của người ký văn bản:  

+ Họ tên bao gồm họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản. Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản của các tổ chức sự nghiệp giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, quân hàm.

  1. Kỹ thuật trình bày

Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký.



  1. Dấu của cơ quan, tổ chức

 Chỉ đóng dấu khi văn bản đã đúng thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền, không được đóng dấu khống chỉ. Đóng dấu trên văn bản phải ngay ngắn, rõ ràng, đúng chiều, trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về bên trái và dùng đúng mực dấu quy định (màu đỏ tươi). Nếu văn bản có phụ lục kèm theo thì dấu được đóng  lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục. Đối với việc đóng dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành.

Dấu của cơ quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.



  1. Nơi nhận

  1. Thể thức

  • Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi công việc; để biết và để lưu.

  • Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình người ký văn bản quyết định:

+ Đối với văn bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì nơi nhận được ghi chung.
ví dụ:
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;                               
- Các sở, ban, ngành.

+ Đối với văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.


ví dụ:
Nơi nhận:

- Như trên;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;             

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Sở Tài chính;

- VPUB: C, PVP, KTTH, CNXD;

            - Lưu: VT, NC3.     

+ Đối với công văn hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:

Phần thứ nhất bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết công việc.  
Ví dụ 1.     Kính gửi: Uỷ ban nhân dân huyện Mộ Đức

      Ví dụ 2.     Kính gửi:

                                                - Uỷ ban nhân dân huyện Ba Tơ;

                                                - Uỷ ban nhân dân huyện Trà Bồng;

                                                - Sở Công Thương.

Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.


ví dụ:   

          Nơi nhận:

- Như trên;

- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;             

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Sở Tài chính;

- VPUB: C, PVP, KTTH, CNXD;

            - Lưu: VT, NC3.  



  1. Kỹ thuật trình bày   

  • Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.

  • Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:

+ Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;

+ Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.



  •  Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) được trình bày như sau:

+ Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;

+ Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.



MỘT SỐ MẪU VĂN BẢN:

1.quyết định:

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO            CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÒA BÌNH                Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

Số: 20/QĐ-ĐHHB                                        Hà nội, ngày 02 tháng 02 năm 2012



QUYẾT ĐỊNH

V/v thành lập Hội đồng tuyển sinh trường Đại học Hoà Bình năm 2012

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOÀ BÌNH

Căn cứ Quyết định số  244 /QĐ-TTg ngày  28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường Đại học Hoà Bình;

Căn cứ Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo;

Theo đề nghị của ông Trưởng phòng Đào tạo,



QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) Trường Đại học Hoà Bình năm 2012 gồm các ông (bà) có tên sau:

1.GS.TSKH. Đặng Ứng Vận, Hiệu trưởng                                              Chủ tịch

2.TS.Trần Thị Thu Hà, Phó Hiệu trưởng                                                 Phó Chủ tịch

3. PGS.TS. Nguyễn Trần Lý, Trưởng phòng ĐT                         Uỷ viên TT, Trưởng ban TK

4.PGS.TS. Hồ Sĩ Đàm, Trưởng khoa Công nghệ                                    Ủy viên

5.PGS.TSKH. Đặng Khánh Hội, Trưởng khoa Cơ bản                           Ủy viên

6.TS. Dương Trọng Nhân, Phó khoa QHCC &TT                                  Ủy viên

7.ThS. Hồ Trọng Minh, Phó trưởng khoa Mỹ thuật công nghiệp    Ủy viên

8.CN. Vũ Thị Thảo, Trưởng phòng Kế toán -Tài chính                           Ủy viên

9.CN.CVCC. Nguyễn Bình Dân, Trưởng phòng HC-TH             Ủy viên

10. CN. Vũ Ngọc Diệu, Trưởng phòng Quản trị                                      Ủy viên

11. ThS. Vũ Trọng Cường, Phó phòng Công tác HSSV               Ủy viên

12. CN. Nguyễn Thị Ngọc Vân, Chuyên viên phòng ĐT              Thư ký

Điều 2. HĐTS Trường Đại học Hoà Bình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các khâu xây dựng phương án tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển theo Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo; giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan; tổng kết công tác tuyển sinh báo cáo Hội đồng Quản trị và Hiệu trưởng. HĐTS sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3. Các trưởng Phòng, Khoa trong trường và các ông (bà) có tên trên chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

Nơi gửi:

-Như Điều 3; HIỆU TRƯỞNG

- CT HĐQT (để b/c); Đã ký

- Lưu VT, ĐT. GS.TSKH. Đặng Ứng Vận

2.kế hoạch

PHÒNG GD –ĐT HƯỚNG HOÁ


TRƯỜNG THCS LAO BẢO

Số : 03 /KHCM-THCSLB


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

======o0o======

Lao Bảo, ngày 22 tháng 8 năm 2012.

KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN THÁNG 9

Năm học 2012-2013
I-Các nhiệm vụ trọng tâm trong tháng:

*Ổn định kỷ cương nề nếp dạy học từ việc dạy cho đến khâu tổ chức nề nếp học sinh, thực hiện nghiêm túc giờ lên lớp, soạn giảng..., đặc biệt là khâu tổ chức lớp học.

*Chỉnh chu các loại hồ sơ sổ sách theo quy định của nhà trường ngay từ đầu năm học. (Từ cá nhân cho đến tổ)

*Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ chuyên môn.

*Tiến hành khảo sát phân loại đối tượng học sinh để xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém và triển khai thực hiện ngay trong tháng.

*Cũng cố, bồi dưỡng đội tuyễn thi HS Giỏi các môn văn hóa; HS giỏi giải toán trên máy tính cầm tay.

*Triển khai ngay kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học .

*Thực hiện chuyên đề dạy học theo chuẩn kiến thức kỷ năng.

*Triển khai việc ra đề theo chuẩn kiến thức kỷ năng.

* Thực hiện việc rà soát lại chương trình dạy học, đề xuất điều chỉnh chương trình theo khung phân phối phù hợp với thực tiển của Trường.

II-Các nhiệm vụ cụ thể.



  1. Tăng cường kỷ cương nề nếp, giờ lao động.

- Cần theo dõi thường xuyên thời khoá biểu, tránh tình trạng nhầm tiết, quên giờ.

- Cần tăng cường kỷ cương nề nếp lớp học, đặc biệt là công tác ổn định tổ chức lớp học ngay từ những ngày đầu năm học để tạo thói quen cho học sinh.

-Cần hoàn chỉnh bộ hồ sơ cá nhân từ hình thức đến nội dung theo quy định 02/2010/QĐ-THCSLB của nhà trường.

  1. Hoàn thành việc xây dựng kế hoạch cá nhân và kế hoạch tổ.

(Theo hướng dẩn chi tiết của trường ngay từ đầu năm học)

3-Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém.



Xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém (Theo mẫu), nộp về cho chuyên môn chậm nhất là 20/09/2012 để triển khai thực hiện. (Có kế hoạch chi tiết kèm theo)

4-Tiếp tục thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học



Kế hoạch này đã được xây dựng và triển khai theo đăng ký đầu năm học của các cá nhân theo tổ. Đề nghị các tổ, cá nhân thực hiện một cách có hiệu quả trong năm học này.

5-Cũng cố bồi dưỡng đội tuyễn học sinh giỏi các môn văn hóa- Giải toán trên máy tính cầm tay.



- Căn cứ theo lộ trình thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD-ĐT về việc tổ chức thi Giải toán trên máy tính cầm tay .

- Căn Cứ theo kế hoạch Tổ Toán. Đề nghị Đ/c: Phạm Xuân Tân tìm hiểu nghiên cứu tài tiệu về máy tính bỏ túi và thực hiện lập kế hoạch cụ thể cách giải, phương pháp đề thi... để ôn tập tốt. ( Áp dụng từ đầu tuần 3).

Riêng các môn giỏi văn hóa Áp dụng từ đầu tuần 4. ( có kế hoạch chi tiết kèm theo)

6-Triển khai ngay kế hoạch thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học .

Các tổ chỉ đạo triên khai ngay việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, các Đ/C quản lý tổ cần có biện pháp theo dõi, kiểm tra chặt chẽ, tránh tình trạng đăng ký nhưng không thực hiện, đặc biệt chú trọng tính hiệu quả khi thực hiện bài giảng.

-Tiến hành sắp xếp, bổ sung tư liệu vào thư viên tư liệu cá nhân để phục vụ thiết kế bài giảng

-Tham gia bài viết trên Website trường.

7- Thực hiện chuyên đề dạy học theo chuẩn kiến thức kỷ năng.

Trong tháng 9 phân công tổ Sinh- Hóa thực hiện chuyên đề mẫu.

8-Triển khai việc ra đề theo chuẩn kiến thức kỷ năng.

Quy định việc ra đề phải bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng, các giáo viên khi ra đề kiểm tra định kỳ phải có ma trận đề kiểm tra trên cơ sở phải được tổ chuyên môn thống nhất.

9- Thực hiện việc rà soát lại chương trình dạy học: Thực hiện rà xoát đề xuất điều chỉnh chương trình theo khung phân phối phù hợp với thực tiển của Trường.


Lao Bảo, ngày 06 tháng 9 năm 2012

Phó hiệu trưởng


3.biên bản

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Phúc Than, ngày 30 tháng 10 năm 2009

BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG TRƯỜNG

Hôm nay, ngày 19 tháng 12 năm 2009

Hội đồng trường Tiểu học Hồng Qu a n g họp phiên đầu tiên nhằm thông qua Quyết định thành lập Hội đồng trường; Tổ chức phân công nhiệm vụ; Xây dựng quy chế hoạt động; đồng thời quyết nghị một số vấn đề quan trọng của nhà trường.



I. Thành phần hội đồng gồm có:

- Đặng Hữu Đoan – Chủ tịch Hội đồng trường

- Hoàng Thị Thuý Mai – Thư kí HĐT

- Phan Bá Đại – Thành viên HĐT

- Phùng Thị Thịnh – Thành viên HĐT

- Đỗ Thị Hà – Thành viên HĐT

- Phan Thị Anh Đào – Thành viên HĐT

- Đỗ Thị Thuận – Thành viên HĐT

- Đỗ Thị Nhàng – Thành viên HĐT

- Đỗ Hữu Thanh – Thành viên HĐT

- Đồng Thị Hoài – Thành viên HĐT
II. Nội dung họp:

1. Ông Đặng Hữu Đoan – Chủ tịch HĐt thông qua QĐ số 1510/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Chủ tịch UBND huyện Than Uyên về việc Công nhận HĐT trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than.

2. Ông Đặng Hữu Đoan đọc bảng phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than nhiệm kì 2009-2014 cụ thể là:

Họ và tên

Chức vụ

Nhiệm vụ được giao

Đặng Hữu Đoan

Chủ tịch

Phụ trách chung, chịu trách nhiệm về xây dựng kế hoạch hoạt động Hội đồng trường, chủ trì các hội nghị của Hội đồng trường, đại diện cho Hội đồng trường thảo luận với Hiệu trưởng những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của HĐT

Hoàng T.T Mai

Thư kí

Thực hiện theo Điều 15 Điều lệ Trường TH- Chịu trách nhiệm ghi chép diễn biến các kì họp, dự thảo Nghị quyết trình Hội đồng trường phê duyệt; thay mặt CTHĐT giải quyết công việc khi được uỷ quyền, thông báo kế hoạch hoạt động, kế hoạch hội họp của HĐT và các nội dung liên quan khác.

Phan Bá Đại

Uỷ viên

Thực hiện theo Điều 17 Điều lệ trường Tiểu học; Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, kết luận của Hội đồng trường; báo cáo kết quả hoạt động của nhà trường nghiêm túc, chính xác với Hội đồng trường và các cấp quản lí, chịu trách nhiệm về các báo cáo đó.


3. Bà Hoàng Thị Thuý Mai – Thư kí: Trình bày dự thảo Quy chế làm việc của Hội đồng trường Tiểu học số 2 xã Phúc Than nhiệm kì 2009-2014.

4. Ông Phan Bá Đại – Hiệu trưởng thông qua dự thảo Kế hoạch hoạt động của nhà trường năm học 2009-2010 và các chỉ tiêu thi đua của nhà trường trong năm học 2009-2010.

5. Các thành viên trong cuộc họp thảo luận về các nội dung nêu trên:

- Các thành viên tham dự họp nhất trí với bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong hội đồng trường.

- 100% thành viên nhất trí với Quy chế hoạt động của HĐT.

- 100% nhất trí với kế hoạch hoạt động của Hiệu trưởng, tuy nhiên bổ sung: nâng cao các chỉ tiêu thi đua của giáo viên.

* Một số ý kiến bổ sung khác:

- Ông Phan Bá Đại: Chủ tịch HĐT cần làm rõ hơn trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên hội đồng trường. Các thành viên cần làm tốt vai trò chỉ đạo, giám sát hoạt động của nhà trường; bám sát các Nghị quyết của chi bộ.



6 Thông qua các Quyết định và các kế hoạch của nhà trường:

- Thông qua kế hoạch năm học 2009-2010; kế hoạch chỉ đạo chuyên môn; kế hoạch Công tác công đoàn, Đoàn đội; các chỉ tỉêu phấn đấu.

- Thông qua qQuy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế chuyên môn và các quyết định thuộc thẩm quyền của nhà trường.

Nghị quyết đã được thông qua trong toàn thể thành viên hội đồng trường.



Thư kí Chủ tịch hội đồng

4.công văn



VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ

___________

Số: 7169/VPCP-NC

V/v xử lý thông tin có nội dung chống Đảng và Nhà nước


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2012

 

Kính gửi:

 

- Bộ Công an;


- Bộ Thông tin và Truyền thông.

Đồng kính gửi:

 

- Ban Tuyên giáo Trung ương.



 

Qua xem xét các báo cáo số: 277/BC-BCA-A61 ngày 15/6/2012, số 335/BC-BCA-A61 ngày 09/7/2012 của Bộ Công an; công văn số 78/BTTTT-PTTH&TTĐT ngày 29/6/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông; công văn số 2794-CV/BTGTW ngày 19/7/2012 của Ban Tuyên giáo Trung ương và báo cáo số 172-BC/VPTW ngày 07/9/2012 của Văn phòng Trung ương Đảng về tình trạng một số trang thông tin điện tử như: "Dân làm báo", "Quan làm báo", "Biển Đông"... và một số trang mạng khác, đã đăng tải thông tin vu khống, bịa đặt, xuyên tạc, không đúng sự thật nhằm bôi đen bộ máy lãnh đạo của đất nước, kích động chống Đảng và Nhà nước ta, gây hoài nghi và tạo nên những dư luận xấu trong xã hội. Đây là thủ đoạn thâm độc của các thế lực thù địch.

Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ đạo như sau:

1. Giao Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng tập trung chỉ đạo điều tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

2. Giao Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan cung cấp thông tin khách quan, đúng sự thật về tình hình các mặt của đất nước ta, nhất là các vấn đề mà dư luận quan tâm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm việc thông tin, tuyên truyền không đúng sự thật. Khẩn trương trình Nghị định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.

3. Báo Nhân Dân, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và chủ động phản bác các thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc, chống Đảng và Nhà nước.

4. Các Bộ, ngành, các địa phương lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức không xem, không sử dụng, loan truyền và phổ biến các thông tin đăng tải trên các mạng phản động.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.


 

 

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thường trực Ban Bí thư;
- TTgCP, các PTTg;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Báo Nhân Dân, TTXVN, ĐTHVN,
  ĐTNVN;
- VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Quang Thắng,
  Trợ lý TTg, Vụ TH; Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NC (3).23


KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

PHÓ CHỦ NHIỆM

(Đã ký)

 

Nguyễn Quang Thắng



 

 

5.hướng dẫn

Ubnd tØnh hoµ b×nh Céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam

Së x©y dùng §éc lËp - Tù do - H¹nh phóc

Sè:1301 /HD-SXD Hoµ B×nh, ngµy 11 th¸ng 11 n¨m 2011.




H­íng dÉn



tải về 0.52 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương