Điều 439
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện để được
công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã
ra bản án, quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án
nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ
trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện
quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó theo quy
định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc
trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc
hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi
hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc
theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
CÁC PHƯƠNG THỨC GiẢI QUYẾT
TRANH CHẤP LỰA CHỌN
ALTERNATIVE DISPUTE RESOLUTIONS (ADR)
ADR là gì?
•
Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng các phương thức không
phải là tòa án:
•
Thương lượng
•
Hòa giải/Trung gian
•
Trọng tài
HÒA GIẢI
Hòa giải
•
Sự tham gia của người thứ ba với tư cách hòa giải viên:
•
Bàn bạc về tranh chấp với cả hai bên tranh chấp hoặc
với riêng từng người để giúp họ giải quyết tranh tranh
chấp
•
Quan điểm của hòa giải viên không ràng buộc các bên
tranh chấp
•
Các bên tranh chấp tự giải quyết hoặc tự nguyện
chấp nhận đề xuất của hòa giải viên
Thủ tục hòa giải
•
Các bên tự thoả thuận hoặc tuân theo quy chế của trung
tâm hoà giải
•
Tuy nhiên, các trung tâm hòa giải cũng có quy chế của mình
hoặc trung tâm trọng tài cũng có quy chế hòa giải
•
Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hoà giải thương mại
Thoả thuận hoà giải thành
•
Yêu cầu Tòa án công nhận thỏa thuận hoà giải thành
•
Thi hành theo quy định của luật thi hành án dân sự
•
Việc thoả thuận hoà giải thành có được công nhận hay
không cũng không ảnh hưởng đến nội dung và hiệu lực của
kết quả hòa giải ngoài Tòa án
•
Thi hành thoả thuận hoà giải thành
(Điều 417, 419 BLTTDS)
Thỏa thuận hòa giải thành được công
nhận
•
Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự.
•
Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa
vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung
thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
•
Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
•
Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn
tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước
hoặc người thứ ba.
20
TRỌNG TÀI
Đặc điểm trọng tài
•
Tính thỏa thuận
•
Các bên thỏa thuận đưa tranh chấp giải quyết tại trọng tài thay vì tòa án, và
chịu sự ràng buộc của phán quyết trọng tài
•
Tính tư pháp
•
Trọng tài bị điều chỉnh bởi luật trọng tài, trong đó đặt ra các quy định cho thủ
tục trọng tài và hiệu lực pháp lý của phán quyết trọng tài
•
Trọng tài bị đặt dưới sự kiểm soát của tòa án
•
Tòa án giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình trọng tài
•
Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
•
Không công nhận phán quyết trọng tài
Trọng tài thương mại quốc tế
•
Trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực
•
Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài nên có mối
liên hệ với nhiều hệ thống pháp luật quốc gia
•
Xung đột luật trọng tài:
•
Luật trọng tài nào áp dụng cho thỏa thuận trọng tài
•
Luật trọng tài nào áp dụng cho thủ tục tố tụng
•
Luật áp dụng cho nội dung vụ việc
Thỏa thuận trọng tài
•
Các hình thức của thỏa thuận trọng tài:
•
Điều khoản trọng tài trong hợp đồng (arbitration clause)
•
Thỏa thuận trọng tài (submission to arbitration)
•
Được lập sau khi tranh chấp đã xảy ra
Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài
•
Khi nào xem xét hiệu lực của thỏa thuận trọng tài?
•
Ngay khi bắt đầu thủ tục trọng tài
•
Khi một bên yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận
trọng tài
•
Sau khi kết thúc thủ tục trọng tài
•
Khi công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài:
Luật áp dụng
•
Theo thỏa thuận của các bên
•
Nếu không có thỏa thuận:
•
Luật áp dụng có thể được xác định là:
•
Luật áp dụng cho hợp đồng, trong trường hợp hợp đồng có điều khoản trọng tài
(Mặc dù điều khoản trọng tài có hiệu lực độc lập với hợp đồng)
•
Luật tố tụng áp dụng cho trọng tài
•
Luật của nước nơi có địa điểm trọng tài
•
Việt Nam có quy phạm điều chỉnh luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài?
•
Công ước New York 1958 – Điều 5.1(a): chỉ xác định luật áp dụng trong trường
hợp công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài
•
Theo thỏa thuận của các bên
•
Nếu không có thỏa thuận, là luật nơi phán quyết đưa ra (luật nơi có địa điểm trọng
tài)
Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài:
Thẩm quyền của trọng tài
•
Các bên không thể đưa tranh chấp giải quyết tại trọng tài
nếu tranh chấp đó nằm ngoài phạm vi thẩm quyền của trọng
tài
•
Luật áp dụng để xác định thẩm quyền trọng tài:
•
Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài
•
Tòa án có thể áp dụng luật của nước mình để xem xét (the
law of the forum)
Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài:
Thẩm quyền của trọng tài
•
Thẩm quyền của trọng tài theo luật Việt Nam
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |