Ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất; giao đất


Mục 4 HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG



tải về 231.62 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích231.62 Kb.
#9561
1   2   3

Mục 4

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG

NHẬN CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp không có tài sản gắn liền với đất hoặc có tài sản nhưng không có nhu cầu chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc có tài sản nhưng thuộc quyền sở hữu của người khác.

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp (01) bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

2.1. Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.

2.2. Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận: thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận theo quy định tại các điểm b, c, d Khoản 2, Điều 18, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.

2.3. Trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận phải thực hiện thủ tục xử lý về quyền sử dụng đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:

a) Lập hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân thành phố xử lý về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 của Quy định này.

b) Căn cứ Quyết định xử lý về quyền sử dụng đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, hoàn chỉnh thủ tục để Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất ); ký giấy chứng nhận; trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP.



Điều 25. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản mà chủ sở hữu tài sản không đồng thời là chủ sử dụng đất.

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 20 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.



Điều 26. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chủ sử dụng đất đồng thời là thủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng.

1. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp (01) bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.

2. Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại Khoản 2, Điều 24 và Điều 25 của Quy định này.

Điều 27. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sở dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.



Mục 5

HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

CHO TỔ CHỨC TRONG NƯỚC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÁC
Điều 28. Cấp giấy chứng nhận cho đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phòng.

1. Đơn vị vũ trang nhân dân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu).

b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;

c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp Giấy chứng nhận (nếu có);

d) Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Quân khu 3 mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản, hoặc có tên trong sổ địa chính xã, phường, thị trấn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ đối chiếu với hiện trạng sử dụng đất xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận: trường hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ) phải thông báo cho tổ chức sử dụng đất bổ sung hoặc trả hồ sơ;

b) Trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính chính quy hoặc trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi có bản đồ địa chính, chính quy trích sao hồ sơ địa chính, thời gian thực hiện 10 ngày làm việc trừ trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính).

c) Gửi văn bản lấy ý kiến tham vấn của các Sở, ngành có liên quan về các yếu tố hành lang kỹ thuật các công trình (nếu có) thời gian thực hiện 05 ngày làm việc. Nếu quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn của Sở Tài nguyên và Môi trường; cơ quan được tham vấn không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý với hiện trạng sử dụng đất, đồng ý với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của đơn vị; cơ quan được tham vấn phải chịu trách nhiệm về việc này.

d) Thẩm tra, xác minh hiện trạng, nguồn gốc thửa đất và công trình trên đất (trong trường hợp xét thấy cần thiết phải xác minh nguồn gốc công trình), thời gian thực hiện 05 ngày làm việc.

e) Căn cứ ý kiến tham vấn của các Sở, Ngành có liên quan, kết quả thẩm tra xác minh hiện trạng, nguồn gốc thửa đất, công trình trên đất (nếu có), Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận trao cho đơn vị.

f) Trường hợp có tranh chấp về đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Uỷ ban nhân chân thành phố quyết định để xác định người sử dụng đất.

Điều 29. Cấp giấy chứng nhận cho tổ chức sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định tại Điều 84, Điều 85 và Điều 86 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

1. Ban Quản lý Khu kinh tế, Khu công nghệ cao hoặc Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận cho từng tổ chức trực tiếp sử dụng đất nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (01 bộ); hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu) của tổ chức trực tiếp sử dụng đất

b) Quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; hoặc hợp đồng cho thuê lại đất của Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp cấp cho từng tổ chức trực tiếp sử dụng đất.

c) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất kèm theo Biên bản bàn giao đất của Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp cấp cho từng tổ chức trực tiếp sử dụng đất.

d) Chứng từ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính (tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất giữa các bên).

* Trường hợp có đề nghị chúng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng phải nộp một trong các tại giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với hiện trạng sử dụng đất, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ) phải thông báo cho Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệt, khu công nghệ cao; tổ chức được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bổ sung hoặc trả hồ sơ;

b) Xác nhận việc giao đất đất hoặc cho thuê lại đất vào Giấy chứng nhận đã cấp cho Ban Quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao hoặc tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất đê đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp khu kinh tế, khu công nghệ cao.

c) Cấp Giấy chứng nhận, trao cho người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 2, Điều 128 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.

Điều 30. Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê hình thành pháp nhân mới mà vẫn giữ nguyên mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

1. Tổ chức kinh tế đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Hồ sơ pháp nhân: Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Hợp đồng chuyển nhượng tài sản, hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất có chứng nhận của tổ chức hành nghề công chúng;

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận cấp theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (bản chính);

e) Hợp đồng thuê đất (bản chính);

f) Văn bản đề nghị trả lại đất thuê của tổ chức kinh tế chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê, hoặc tổ chức kinh tế góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê hình thành pháp nhân mới đổi với trường hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận mang tên pháp nhân mới;

g) Văn bản xác nhận bên bán đã nộp đủ tiền thuê đất, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đối với từng trường hợp cụ thể (lệ phí trước bạ, thuế thu nhập doanh nghiệp...) của Chi cục Thuế cấp quận, huyện nơi có đất (nếu có);

* Trường hợp chuyển nhượng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải nộp: Đơn xin tách thửa, hợp thửa đất; sơ đồ phần chia tài sản gắn liền với đất, Bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng công trình do Sở Xây dựng cấp (trường hợp không có bản vẽ quy hoạch chi tiết xây dựng công trình do Sở Xây dựng cấp thì phải có ý kiến của Sở Xây dựng xác định đã xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch và việc tách thửa đất không ảnh hưởng cơ cấu sử dụng đất).

2. Trong thời hạn không quá 50 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ đối chiếu với hiện trạng sử dụng đất, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ) phải thông báo cho tổ chức sử dụng đất bổ sung hoặc trả hồ sơ.

b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất thời gian thực hiện 10 ngày làm việc.

c) Thẩm tra, xác minh hiện trạng nguồn gốc đất đai, thời gian thực hiện 10 ngày làm việc.

d. Lập tờ trình dự thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân thành phố thu hồi đất, cho thuê đất.

4. Sau khi có quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức bàn giao đất ngoài thực địa cho người sử dụng đất;

b) Chuyển số liệu địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế Nhà nước thành phố để xác định tiền thuê đất, thời gian thực hiện 03 ngày làm việc.

c) Ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận, trao cho người sử dụng đất thời gian thực hiện 05 ngày làm việc.

Điều 31. Cấp giấy chứng nhận cho tổ chức nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các điểm k, 1 khoản 1 Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

1. Tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm :

a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu).

b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

c) Một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 140 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;

d) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho tổ chức bị chia tách hoặc bị sáp nhập

e) Hợp đồng thuê đất của tổ chức bị chia tách hoặc bị sáp nhập đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất.

f) Văn bản xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất của Chi cục Thuế cấp quận huyện nơi có đất.

2. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với hiện trạng sử dụng đất, xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; trường hợp không đủ điều kiện thì trong thời hạn 3 ngày làm việc (kể từ khi tiếp nhận hồ sơ) phải thông báo cho tổ chức sử dụng đất bổ sung hoặc trả hồ sơ;

b) Trích lục bản đồ địa chính.

c) Thẩm tra xác minh hiện trạng, nguồn gốc thửa đất, thời gian thực hiện 05 ngày làm việc.

d) Chuyển thông tin địa chính đến Sở Tài chính, Cục Thuế Nhà nước thành phố xác định tiền thuê đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng thuê.

d) Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất thuê: ký Giấy chúng nhận, trao cho người sử dụng.



Mục 6

MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 32. Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất đai theo qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất ở có trườn ao liền kề thuộc khu dân cư (đất thổ cư quy định tại Điều 87 Luật Đất đai) trước ngày 01/7/2004 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 2, 3,4, 5 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 và khoản 3 Điều 14/Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Điều 4, khoản 2 Điều 6, Điều 8 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dung đất mà không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì việc cấp Giấy chứng nhận được giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì việc cấp Giấy chứng nhận được quy định cụ thể như sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2004/NĐ-CP của Chính phủ, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt hoặc chưa có quy hoạch được phê duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau đây:

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đát do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở mới tối đa do Uỷ ban nhân dân thành phố.quy định tại quyết định 2430/QĐ-UB ngày 13/12/2000 của Uỷ ban nhân dân thành phố; đối với diện tích đất ở thực tế ngoài hạn mức (nếu có) thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận;

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có công trình xây dựng (không phải là nhà ở) thì phải xác định diện tích đất phi nông nghiệp và diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng. Người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp theo giá đất sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp cùng loại do Uỷ ban nhân dân thành phố quy định tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận; thời hạn sử dụng đất là lâu dài.

- Đối với phần diện tích đất được xác định là đất nông nghiệp thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.

b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ hoặc một phần thửa đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch được phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất. Có các hành vi vi phạm được quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 842007/NĐ-CP thì toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất đó không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng theo hiện trạng cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Nhà nước không công nhận quyền sử dụng đất, không cấp Giấy chứng nhận và thu hồi toàn bộ diện tích đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau; Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm lập hồ sơ thu hồi toàn bộ theo thẩm quyền quy định của Luật Đất đai và quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân thành phố.

5. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ chúng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất trước ngày 01/7/2004, nay được Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Mục III Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2006 của Bộ Tài chính bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, đối với đất phi nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất là lâu dài.



Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT KHI THỰC HIỆN VIỆC THU HỒI ĐẤT, HỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN

Điều 33. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

a) Tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn;

b) Chủ trì việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và chủ sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên liên quan (trong trường hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất) thuộc địa bàn quận, huyện;

c) Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cùng cấp lập, phối hợp thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư những dự án do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập;

d) Giải quyết kiến nghị khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc thẩm quyền; quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế giải phóng mặt bằng, thu hồi đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền.

3. Uỷ ban nhân dân cấp xã:

a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất: chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đối với người có đất bị thu hồi;

b) Cùng chủ đầu tư triển khai thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cữ cho người có đất bị thu hồi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.

Điều 34. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định này, niêm yết công khai quy định này tại nơi tiếp nhận hồ sơ giao dịch về đất đai công khai các loại hồ sơ, mẫu biểu, tài liệu về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết thực hiện và giám sát thực hiện;

b) Hướng dẫn việc xác định nguồn gốc thửa đất, loại đất, diện tích sử dụng đất: các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất đê xét giao đất, thuê đất chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận; làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-Chính phủ, Nghị định số 13/2006/NĐ-CP; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP;

c) Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân thành phố lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các khu tái định cư phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án của thành phố;

d) Chủ trì cùng các sở, ngành liên quan thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án đầu tư không thuộc vốn ngân sách nhà nước;

d) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Tài chính, Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành liên quan hướng dẫn, xử lý các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Sở Tài chính:

a) Chủ trì kiểm tra, giám sát việc xác định giá bồi thường, hỗ trợ, giá đất cụ thể tại các khu tái định cư; chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí hành chính cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

b) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án.

3. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b, khoản 3, điều 44 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về xác định phương án bồi thường, hỗ trợ đối với nhà, công trình trên đất, quy hoạch địa điểm các khu tái định cư.

b) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì cùng Sở Nội vụ nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân thành phố quy định cụ thể về việc lập, thẩm định, quyết định phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động tôn giáo phục vụ cho việc xin giao đất cho thuê đất.

b) Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án.

5. Các sở, ngành có liên quan khác: căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm cùng Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy định này cụ thể:

a) Phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cấp Giấy chứng nhận kiểm tra quá trình sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các chủ đầu tư theo chức năng nhiệm vụ của ngành;

b) Tham gia thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ vc tái định cư giải phóng mặt bằng theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở: Tài chính, Xây dựng kế hoạch và Đầu tư và các ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Thủ trưởng các Sở, Ngành, cơ quan liên quan của thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện quy định này; mọi vi phạm phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố để xem xét, quyết định.






TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH

Nguyễn Văn Thành







Каталог: PortalFolders -> ImageUploads -> TTHCUBND -> 1917
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
1917 -> Mẫu số 10 Ban hành kèm theo Thông tư số 38/2010/tt-blđtbxh ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội CƠ quan có thẩm quyền công ty
1917 -> Nghị định của Chính phủ số 107/2004/NĐ-cp ngày 01 tháng 4 năm 2004 quy định số lượng Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp
1917 -> BỘ XÂy dựng
1917 -> Nghị ĐỊnh của chính phủ SỐ 75/2006/NĐ-cp ngàY 02 tháng 8 NĂM 2006 quy đỊnh chi tiết và HƯỚng dẫn thi hành một số ĐIỀu của luật giáo dụC
1917 -> BỘ TÀi chính
1917 -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
1917 -> BỘ giáo dục và ĐÀo tạO
1917 -> CỦa bộ XÂy dựng số 04/2006/tt-bxd ngàY 18 tháng 8 NĂM 2006 HƯỚng dẫn thực hiện quy chế khu đÔ thị MỚi ban hàNH

tải về 231.62 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương