BỘ NỘi vụ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc


III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG



tải về 264.29 Kb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu29.07.2016
Kích264.29 Kb.
#9412
1   2   3   4

III. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Thủ tục và hồ sơ đề nghị khen thưởng thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, nay hướng dẫn cụ thể như sau:



1. Tuyến trình và thủ tục trình khen

Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

a) Khen thưởng Huân chương bậc cao, khen thưởng cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý thực hiện theo Thông báo số 193-TB/TW ngày 20 tháng 9 năm 2005 của Bộ Chính trị:

Căn cứ tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng. Trên cơ sở đề nghị của các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương báo cáo Ban Cán sự đảng Chính phủ. Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Cán sự Đảng Chính phủ (đối với tập thể), ý kiến kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng (đối với cá nhân thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý), Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.

Việc phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu anh hùng và khen thưởng huân chương các loại đối với diện cán bộ do Trung ương quản lý, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến Ban Tổ chức Trung ương Đảng, sau khi có ý kiến của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: căn cứ tiêu chuẩn tại Điều 37 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xét, trình Thủ tướng Chính phủ. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ, thống nhất với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bằng văn bản) trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.

-  Về việc xét tặng danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước:

+ Đối với danh hiệu anh hùng: Căn cứ đề nghị của Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến của các cơ quan liên quan, sau đó Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương xét duyệt và bỏ phiếu kín. Những trường hợp đủ tiêu chuẩn quy định, thường trực hội đồng báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương; trên cơ sở đó, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổng hợp hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.

+ Đối với danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”: Căn cứ đề nghị của Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương, Hội đồng quốc gia xét phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” thẩm định, xét duyệt và bỏ phiếu kín. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quốc gia xét tặng danh hiệu nêu trên; Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xem xét, tổng hợp hồ sơ thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.

Theo quy định tại điểm 22 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ của cơ quan có thẩm quyền trình xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu anh hùng, Bộ Nội vụ (Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan quy định nội dung, hình thức lấy ý kiến nhân dân trên Cổng thông tin điện tử của Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương trong thời hạn 15 ngày làm việc.

b) Việc đề nghị các hình thức khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân làm công tác đảng, đoàn thể:

- Thực hiện khoản 3 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định “Cấp nào quản lý về tổ chức cán bộ và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các trường hợp thuộc phạm vi quản lý”, cụ thể là:

Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đủ tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan đảng trực thuộc tỉnh, thành ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.

Tập thể chuyên trách công tác đảng, đoàn thể thuộc cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) có đủ tiêu chuẩn khen thưởng quy định thì cơ quan đảng (các ban, cơ quan trực thuộc huyện, quận, thị ủy), đoàn thể trực tiếp quản lý xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen thưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (thành phố) khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Tập thể, cá nhân chuyên trách công tác đảng, đoàn thể ở các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương thì nơi nào trực tiếp quản lý cán bộ và trả lương nơi đó xét, quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên quản lý trực tiếp khen thưởng.

- Về tuyến trình khen của tổ chức công đoàn; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng cho các đối tượng cụ thể như sau:

+ Đối với tập thể gồm: Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương bao gồm các ban, đơn vị (sự nghiệp, sản xuất kinh doanh trực thuộc); công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

+ Đối với cá nhân là cán bộ công đoàn chuyên trách, hưởng lương từ ngân sách công đoàn ở các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và cán bộ chuyên trách công đoàn ở các ban, đơn vị trực thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công đoàn ngành Trung ương và Công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

c) Về tuyến trình đối với Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam: Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam trình khen thưởng cho các đơn vị trực thuộc và các Hội ở Trung ương do Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam quyết định công nhận là thành viên và công nhận ban chấp hành hội thành viên đó.

d) Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 83 Luật Thi đua, Khen thưởng và khoản 19 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, tuyến trình khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh thực hiện như sau:

- Việc tặng Bằng khen, Cờ thi đua và phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, đối với các đối tượng thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh do Bộ trưởng Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xem xét, quyết định.

- Việc đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, Huy chương các loại và đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, căn cứ đề nghị của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Đại học quốc gia Hà Nội, Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; Bộ trưởng Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước xét tặng.

đ) Đối với tập thể, cá nhân thuộc Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thực hiện như sau:

Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất quyết định tặng thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và Giấy khen của Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất) quyết định xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Bằng khen cấp tỉnh” và trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng theo quy định.

e) Các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tiến hành rà soát, phân loại đối tượng quy định cụ thể về tuyến trình cho các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương mình.

g) Về việc thành lập Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp: Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật. Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể, một số lĩnh vực chuyên môn cần thiết của cơ quan, đơn vị.

h) Quy định về kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp khi xét danh hiệu thi đua và Hội đồng xét danh hiệu vinh dự Nhà nước (khi xét danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú) phải được các thành viên của Hội đồng bỏ phiếu kín và có tỷ lệ phiếu bầu từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng cấp đó (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).

2. Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng

Trong một hình thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn khác nhau, mỗi tiêu chuẩn cần phải báo cáo thành tích khác nhau. Vì vậy, khi đề nghị khen thưởng cần lưu ý báo cáo thành tích phải bám sát tiêu chuẩn đó.

Bộ, ngành, địa phương trình khen theo tiêu chuẩn nào thì báo cáo thành tích theo tiêu chuẩn đó; hồ sơ đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng. Báo cáo thành tích phải có đủ các căn cứ để đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Nội dung báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu từ số 01 đến số 08 phụ lục kèm theo Thông tư này.



3. Hiệp y khen thưởng

Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước khi trình quyết định khen thưởng. Hiệp y khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với “Cờ thi đua Chính phủ” (trừ Cờ thi đua do cụm, khối thi đua của Trung ương), Ban Thi đua – Khen thưởng lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan liên quan, sau đó trình Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp cần thiết Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương lấy ý kiến hiệp y của cơ quan khác có liên quan.

Các cơ quan liên quan khi nhận được văn bản xin ý kiến hiệp y phải cho ý kiến đúng về nội dung, thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung đã cho ý kiến. Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương xin ý kiến hiệp y những nội dung nào thì nêu rõ ý kiến về những nội dung đó. Nếu quá thời hạn xin hiệp y theo quy định (sau 10 ngày làm việc), cơ quan được xin ý kiến không có văn bản phúc đáp, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương sẽ làm thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.



4. Hồ sơ, thời điểm trình khen danh hiệu thi đua, Huân chương, Huy chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước

a) Thời điểm trình hồ sơ đề nghị các hình thức khen thưởng thường xuyên cấp Nhà nước: chậm nhất ngày 30 tháng 6 hàng năm (đối với ngành giáo dục, đào tạo trước ngày 30 tháng 10 hàng năm).

b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với các tập thể, cá nhân thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước xét, trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương).

c) Hồ sơ đề nghị khen thưởng Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” thực hiện theo khoản 4 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ.

Hồ sơ đề nghị khen thưởng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Lao động” cho cán bộ có công lao, thành tích, quá trình cống hiến qua các giai đoạn cách mạng; hồ sơ gồm: Tờ trình kèm theo danh sách trích ngang cán bộ được đề nghị khen thưởng, bản tóm tắt quá trình công tác, thời gian giữ từng chức vụ, các hình thức khen thưởng và kỷ luật của cá nhân đó.

Hồ sơ đề nghị phong tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” gồm: Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và danh sách trích ngang đề nghị phong tặng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng.

d) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua, danh hiệu vinh dự nhà nước và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước phải có xác nhận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng và phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo thành tích đó.

đ) Cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục, tính chính xác hồ sơ, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng của các đối tượng trình khen thưởng trước khi trình cấp trên khen thưởng.



IV. THÔNG BÁO KẾT QUẢ KHEN THƯỞNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ KHEN THƯỞNG, SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ THU HỒI HIỆN VẬT KHEN THƯỞNG

1. Thông báo kết quả khen thưởng

Các tập thể, cá nhân đủ điều kiện khen thưởng hoặc đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (trừ khen thưởng đột xuất), trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, cơ quan thẩm định hồ sơ phải thông báo cho đơn vị trình khen thưởng biết.

Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày làm việc (kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đồng ý với cơ quan thẩm định), cơ quan thẩm định phải thông báo cho đơn vị trình khen biết.

Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, cơ quan thẩm định thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan, đơn vị trình khen thưởng.



2. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.



3. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

a) Nguồn hình thành, mức trích và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67, 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

b) Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì chỉ nhận mức tiền thưởng cao nhất.

Ví dụ: Năm 2009, ông Nguyễn Văn A được công nhận là “Lao động tiên tiến”, sau đó được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” năm 2009, thì chỉ được nhận tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

- Trong cùng một thời điểm một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua khác nhau.

Ví dụ: Năm 2007, 2008, 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, kết thúc năm 2009 được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương” thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở” năm 2009 và cả tiền thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương”.

- Trong cùng thời điểm một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của cả hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Năm 2009 ông Nguyễn Văn A được tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và cũng trong năm 2009 được tặng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thì ông Nguyễn Văn A được nhận tiền thưởng của danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” và tiền thưởng Bằng khen của Bộ trưởng (hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

4. Hủy quyết định khen thưởng và thu hồi hiện vật khen thưởng

Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm.

Cơ quan trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân khi sai phạm, có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền (qua cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp) hủy quyết định, thu hồi hiện vật khen thưởng, tiền thưởng.

Sau khi có quyết định thu hồi các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước hoặc cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, cơ quan trình khen thưởng có trách nhiệm thu hồi hiện vật khen thưởng và giao nộp về cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng cùng cấp; số tiền thu nộp vào ngân sách nhà nước.



V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này

Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương (Bộ Nội vụ) để nghiên cứu, bổ sung, hoàn chỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Hội đồng TĐKT Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- ĐHQG Hà Nội, ĐHQG TP Hồ Chí Minh;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Cổng TTĐT, Công báo, các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, Ban TĐKT TW.

BỘ TRƯỞNG
Trần Văn Tuấn




PHỤ LỤC

(Kèm theo Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)

Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua và Bằng khen cấp Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với tập thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ chính trị (1).

ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
-------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------


 

Tỉnh (thành phố), ngày ….. tháng ….. năm  …..

 

BÁO CÁO

THÀNH TÍCH ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG … (2)

Tên đơn vị đề nghị: (ghi đầy đủ, không viết tắt)

I. Sơ lược đặc điểm, tình hình:

1- Đặc điểm, tình hình:

- Quá trình thành lập, địa điểm trụ sở chính:

- Tóm tắt cơ cấu tổ chức: Phòng, ban, đơn vị trực thuộc; tổng số cán bộ, công chức, nhân viên; chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên (trình độ chuyên môn, nghiệp vụ …); các tổ chức đảng, đoàn thể; những đặc điểm chính của đơn vị, địa phương (về điều kiện tự nhiên, xã hội).

- Cơ sở vật chất: (3)

2- Chức năng, nhiệm vụ: Chức năng, nhiệm vụ được giao.



II. Thành tích đạt được:

1- Báo cáo thành tích căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cơ quan (đơn vị) và đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.

Nội dung báo cáo nêu rõ những thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chỉ tiêu (nhiệm vụ) cụ thể về năng suất, chất lượng, hiệu quả công tác so với các năm trước (hoặc so với lần khen thưởng trước đây); việc đổi mới công tác quản lý, cải cách hành chính; các giải pháp công tác, sáng kiến, kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và việc ứng dụng vào thực tiễn đem lại hiệu quả cao về kinh tế, xã hội đối với Bộ, ban, ngành, địa phương và cả nước (4).

2- Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích; các phong trào thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.

3- Thực hiện các nhiệm vụ khác: (5).

III. Các hình thức đã được khen thưởng: (6).

 


Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận xét, xác nhận
(ký, đóng dấu)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu)


tải về 264.29 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương