BỘ lao đỘng-thưƠng binh và XÃ HỘi bộ CÔng an



tải về 370.72 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích370.72 Kb.
#17571
1   2   3   4

B/ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
I. NHỮNG ĐIỂM CẦN THỐNG NHẤT

1. Tụ điểm tệ nạn ma tuý, mại dâm: là những nơi diễn ra tệ nạn ma tuý, mại dâm.

2. Chuyển hoá: là sự chuyển biến tình hình tệ nạn ma tuý, mại dâm và hiệu quả công tác phòng, chống của xã, phường, thị trấn.

3- Cộng điểm khi chấm điểm theo Biểu 4 - 08:

a/ Xã, phường, thị trấn duy trì không có tệ nạn ma tuý, mại dâm (TNMT, MD): do không có người, tụ điểm TNMT, MD nên xã, phường, thị trấn thuộc loại này có thể không có điểm của các nội dung 4, 5 và một số tiêu chí thuộc nội dung 6. Vì vậy, tuỳ theo mức độ tích cực trong hoạt động phòng ngừa tệ nạn ma tuý, mại dâm, có thể cộng thêm nhiều nhất là 20 điểm vào tổng số điểm của xã, phường, thị trấn để có thể đạt 90 điểm là mức đạt tiêu chuẩn không có TNMT, MD.

b/ Xã, phường, thị trấn duy trì không có tệ nạn ma tuý (TNMT) hoặc tệ nạn mại dâm (TNMD): Do không có người, điểm, tụ điểm TNMT hoặc TNMD nên xã, phường, thị trấn thuộc loại này có thể không có điểm của một số tiêu chí thuộc nội dung 6. Vì vậy, tuỳ theo mức độ tích cực trong hoạt động phòng ngừa, có thể cộng thêm nhiều nhất là 06 điểm vào tổng số điểm của xã phường, thị trấn để đạt 80 điểm là mức đạt tiêu chuẩn không có TNMT hoặc TNMD.

4- Trừ điểm khi chấm điểm theo Biểu 4 - 08:

Xã, phường, thị trấn nếu để phát sinh mới điểm, tụ điểm TNMT, MD hoặc tăng số người nghiện ma tuý, người bán dâm 10% trở lên so với số cũ thì bị trừ 30 điểm trong tổng số điểm tự chấm để đứng ở mức "chưa chuyển hoá", hoặc "có chuyển hoá".

II- TRÌNH TỰ PHÂN LOẠI, CHẤM ĐIỂM:

Bước 1.- Thu thập thông tin, số liệu:

Việc phân loại, chấm điểm đánh giá sự chuyển hoá của xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào thực trạng TNMT, MD và tình hình triển khai các hoạt động can thiệp nên xã, phường, thị trấn cần thường xuyên thu thập và lưu trữ vào hồ sơ các thông tin, số liệu và diễn biến tình hình liên quan đến TNMT, MD trên địa bàn.

Cụ thể hồ sơ lưu trữ gồm 4 loại:



1. Sổ cập nhật ghi chép số liệu, tư liệu về thực trạng TNMT, MD, ý kiến của nhân dân.

2. Văn bản chỉ đạo kế hoạch, chương trình, sổ giao ban về công tác phòng, chống TNMT, MD của xã, phường, thị trấn; văn bản chỉ đạo của cấp trên.

3. Hồ sơ xử lý vi phạm; danh sách, hồ sơ của đối tượng TNMT, của đối tượng TNMD.

4. Báo cáo đánh giá công tác phòng chống TNMT, MD của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể của xã, phường, thị trấn; báo cáo năm về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh của xã, phường, thị trấn kèm theo biểu thống kê XP - 08 và biên bản tự phân loại, chấm điểm của năm đó.

Bước 2 - Phân loại xã, phường, thị trấn theo tiêu chí tại Biểu 2 - 08 và Biểu 3 - 08:

1. Xác định xem tỉnh, thành phố mình thuộc nhóm nào trong Biểu 1 - 08 thì đối chiếu sang cột của Biểu 2 - 08, Biểu 3 - 08 và phân loại xã, phường, thị trấn mình theo tiêu chí thuộc cột đó.

2. Căn cứ vào một trong 2 số liệu: số tụ điểm TNMT, MD hoặc số người nghiện ma tuý, người bán dâm của xã, phường, thị trấn mình, xác định xem xã, phường, thị trấn mình thuộc hàng ngang nào trong cột thì đối chiếu ra cột đầu tiên sẽ xác định được xã, phường, thị trấn mình thuộc loại nào.

3. Ghi kết quả phân loại vào biên bản và Biểu XP - 08.

Ví dụ: phường Đức Hoà thuộc tỉnh Hà Nam có 50 người nghiện ma tuý, 5 tụ điểm MT. Phân loại như sau: tại Biểu 1-08, tỉnh Hà Nam thuộc nhóm II nên phân loại phường Đức Hoà theo tiêu chí tại cột Tỉnh, thành phố nhóm II của Biểu 2 - 08.

Theo Biểu 2-08, nếu đối chiếu sang cột đầu tiên, phường Đức Hoà có 50 người nghiện ma tuý thì thuộc loại "có tệ nạn ma tuý", nhưng phường có tới 5 tụ điểm TNMT nên thuộc loại "trọng điểm". Kết luận: phường Đức Hoà thuộc loại "trọng điểm" về TNMT.

Bước 3. - Chấm điểm đánh giá sự chuyển hoá của xã, phường, thị trấn:

Nguyên tắc chấm điểm: nội dung nào làm nhiều, kết quả tốt cho nhiều điểm, làm ít, kết quả không tốt cho ít điểm. Không làm, không cho điểm; tổng số điểm của xã phường, thị trấn không được vượt quá điểm tối đa (100 điểm).

1. Ghi biên bản theo mẫu biên bản ban hành kèm theo Nghị quyết này:

Căn cứ vào hồ sơ lưu trữ về tình hình TNMT, MD và các hoạt động phòng, chống của xã, phường, thị trấn trong cả năm, ghi các hoạt động phòng, chống TNMT, MD mà xã, phường, thị trấn đã tiến hành trong năm vào cột "Công việc cụ thể đã thực hiện" theo trình tự 5 nội dung của Biểu 4-08 và trình tự thời gian tiến hành.

2. Cho điểm các hoạt động của xã, phường, thị trấn theo từng tiêu chí của Biểu 4-08. Cộng điểm của xã, phường, thị trấn, ghi vào mục "Tổng số điểm" của biên bản (trang cuối).

3. Đối chiếu điểm của xã, phường, thị trấn với các mức chuyển hoá quy định tại Biểu 5 để xác định mức chuyển hoá của xã, phường, thị trấn.

4. Ghi kết quả chấm điểm (mức chuyển hoá đã xác định) vào biên bản và Biểu XP-08.

III. HƯỚNG DẪN THỐNG KÊ SỐ LIỆU VÀO BIỂU BÁO CÁO:

1/ Biểu XP-08, TP1-08, HQ1-08: thống kê số liệu của kỳ báo cáo hiện tại vào cột 1 và số liệu của kỳ báo cáo trước (năm trước) vào cột 2 để so sánh, đánh giá sự tăng, giảm tình hình TNMT, MD.

Biểu TP2-08 và HQ2-08 chỉ thống kê số liệu của kỳ báo cáo hiện tại.

2/ Cách thống kê số liệu:

Biểu HQ2-08: không ghi số liệu cụ thể mà chỉ đánh dấu "X" vào các cột phù hợp với kết quả thực hiện chỉ tiêu, tự phân loại, chấm điểm của xã, phường, thị trấn có tên ghi ở cột B. Sau đó, ghi số "Tổng cộng" của từng cột vào hàng cuối của biểu. Số liệu của hàng "tổng cộng" trong biểu HQ2-08 sẽ được tổng hợp vào biểu TP2-08 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Các biểu còn lại: thống kê số liệu bình thường.



3/ Kiểm tra lại số liệu của biểu TP2-08 và HQ2-08:

Tổng cộng ở cột 3 + 4 + 5 = tổng số xã, phường, thị trấn trọng điểm về TNMT.

Tổng cộng ở cột 3 + 6 + 7 = tổng số xã, phường, thị trấn trọng điểm về TNMD.

Tổng cộng ở cột 2 = tổng cộng cột 11 + 12 = tổng số xã, phường, thị trấn lành mạnh.

Biểu TP-08: Tổng cộng cột 2+3+...+ 10 = tổng số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh, TP.

Biểu HQ - 08: Tổng cộng cột 2+3+...+ 10 = tổng số xã, phường, thị trấn trong toàn huyện, quận thị xã thành phố trực thuộc tỉnh.

IV. KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH VÀ KHEN THƯỞNG KẾT QUẢ CHUYỂN HOÁ CỦA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

- Hàng năm, cơ quan chức năng cấp huyện tổ chức kiểm tra, thẩm định kết quả tự phân loại chấm điểm của những xã, phường, thị trấn đạt 80 điểm trở lên để đề nghị tặng bằng khen, giấy khen đối với những xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chuẩn không có TNMT, MD; không có TNMT hoặc không có TNMD; chuyển hoá mạnh theo quy định tại mục 5 của Nghị quyết liên tịch 01.



- Liên ngành cấp tỉnh phối hợp, đề xuất với Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chế thực hiện trên địa bàn tỉnh về khen thưởng xã phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn được tặng bằng khen, giấy khen theo quy định tại mục 6.2 của NQLT 01./.

tải về 370.72 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương