BỘ giáo dục và ĐÀo tạo các Thuật Ngữ Tin Học



tải về 0.64 Mb.
trang2/4
Chuyển đổi dữ liệu07.04.2018
Kích0.64 Mb.
#36840
1   2   3   4

Boot:
Khởi động (mồi) hay qui trình mồi để bắt đầu máy tính. Hầu hết các máy tính có một chương trình mồi nhỏ, gắn liền (BIOS) để bắt đầu tự động khi máy tính được bật lên - những công tác của nó là chỉ để tải chương trình lớn hơn một cách nhẹ nhàng, thường từ một đĩa mà ngược lại nạp về bộ điều hành. Trong máy vi tính, BIOS thường được giữ trong bộ nhớ ROM thường trú và chương trình mồi khởi động hoạt động của nó một cách đơn giản.

Bps
(viết tắc của bits per second: số bit mỗi giây) một phép đo được dùng để xác định tốc độ truyền dữ liệu.

Bubble jet printer:
Máy in phun bột khí, máy in phun mực trong đó được nung nóng tới điểm sôi để nó tạo một bọt khí ở đầu một bec phun. Khi bột khí nở, mực được chuyển tới giấy.

Bubble memory:
Bộ nhớ bot, thiết bị bộ nhớ dựa trên tạo ra các bọt nhỏ trên một bề mặt từ tính. Các bộ nhớ? Bubble điển hình lưu tới 4 megabit (4 triệu bit) thông tin. Chúng không nhạy về va đập và sự rung động, không giống như thiết bị bộ nhớ khác như ổ đĩa nhưng giống như đĩa từ tính, chúng không dễ bay hơi và không làm mất thông tin khi tắt máy tính.

Bubble sort:
Sắp xếp bot, kỹ thuật sắp xếp dữ liệu. Những mục kế cận được trao đổi liên tục cho tới khi dữ liệu thành một trình tự.

Buffer:
Bộ đệm. Phần của bộ nhớ được dùng để lưu dữ liệu một cách tạm thời. Ví dụ, một chương trình có thể lưu dữ liệu trong một bộ đệm máy in cho tới khi máy in sẵn sàng in chúng.

Bug:
Lỗi trong một chương trình. Nó có thể là lỗi trong một cấu trúc logic của chương trình hay một lỗi cú pháp như lỗi chính tả. Một vài bug làm cho một chương trình hỏng ngay tức khắc, một số khác còn không lộ ra, gây ra các vấn đề chỉ khi một sự kết hợp riêng biệt của các chứng cứ xảy ra. Quá trình tìm và trừ lỗi đi từ một chương trình được gọi là debugging.

Bulletin board:
Bảng thông báo, trung tâm lưu trữ của các tín hiệu, thường được truy cập trên mạng điện thoại thông qua thư tín một môđem. Các bảng thông báo thường được chuyên dùng các nhóm đặc biệt và có thể mang tín hiệu, lưu ý, và chương trình.

Burreau:
Tổ chức đưa ra môt chuỗi dịch vụ máy tính như xử lý bảng lương, chuyên môn hóa việc in hay cài đặt kiểu.

Byte:
Bộ nhớ máy tính đầy đủ để lưu một ký tự dữ liệu đơn. Ký tự được lưu trong một byte của bộ nhớ như một mảng bit (chữ số nhị phân), dùng một mã như ASCII. Một byte thường chứa 8 bit ví dụ, chữ hoa F có thể được lưu như mảng bit 01000110. Kích cỡ bộ nhớ máy tính được đo bằng kilobyte (1.024 byte) hay megabyte (1.024 kilobyte).

Thuật Ngữ Tin Học C



Cache memory
Bộ nhớ đệm
Khu vực dành riêng cho việc nhập dữ kiện tức thì, được sử dụng để tăng tốc độ hoạt động của chương trình máy tính.
Bộ nhớ đệm có thể được xây dựng từ SRAM, nó nhanh hơn nhưng cũng đắt hơn DRAM bình thường. Hầu hết các chương trình nhập vào với cùng một chỉ dẫn và dữ liệu giống nhau. Nếu thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu được trữ sẵn trong bộ nhớ đệm SDRAM thì chương trình sẽ hoạt động nhanh hơn. Trong trường hợp khác, bộ nhớ đệm là DRAM nhưng được sử dụng lưu trữ thường xuyên sử dụng các chỉ dẫn và dữ liệu thì sẽ được lưu trữ trở lại một cách đơn giản. Nhập dữ liệu vào DRAM nhanh hơn lưu trữ trở lại và lại một lần nữa chương trình chạy nhanh hơn. Kiểu bộ nhớ đệm này thường được gọi là đệm đĩa.

CAD (Computer Aided Design)
Thiết kế với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính sử dụng trong tạo dựng và thiết lập các bản vẽ thiết kế. CAD cũng cho phép người sử dụng thực hiện những tác vụ như kiểm soát những thiết kế phức tạp một cách tự động hay làm linh hoạt thêm không gian ba chiều của thiết kế. Hệ thống CAD được sử dụng rộng rãi trong kiến trúc, điện tử và kỹ thuật (thí dụ trong công nghiệp sản xuất xe hơi, nơi mà giờ đây các thiết kế mẫu xe được sự trợ giúp của những chiếc máy tính). Mối quan hệ phát triển này được gọi là CAM

CAM (Computer Aided Manufacturing)
Sản xuất với sự trợ giúp của máy tính
Máy tính được sử dụng để kiểm soát quá trình sản xuất, đặc biệt là kiểm soát máy công cụ và các người máy trong các xí nghiệp. Trong một số nhà máy, toàn bộ hệ thống thiết kế và sản xuất được kết nối với nhau một cách tự động từ CAD đến CAM. Mạng linh hoạt CAD và CAM trong sản xuất đến các máy bán hàng và phân phối với phương pháp này có thể cho phép sản xuất một số lượng hàng hóa tiêu dùng với giá thấp hơn.

Clipboard
Bảng ghi tạm
Tập tin tạm thời hay vùng nhớ tại đó dữ liệu có thể được lưu trữ trước khi được sao chép vào một tập tin ứng dụng. Ví dụ như được dùng trong các thao tác cắt và dán tập tin.

Clock interrupt
Ngắt tín hiệu
ĐƯỢC PHÁT SINH BỞI ĐỒNG HỒ ĐIỆN TỬ BÊN TRONG MÁY tính.

Clock rate
Tần số đồng hồ
Tần số của đồng hồ điện tử bên trong máy tính. Nó sinh ra một dãy xung điện được bộ phận điều khiển sử dụng để đồng bộ hóa các bộ phận của máy tính và điều hoà chu trình thực hiện - trở về theo đó các chỉ dẫn của chương trình được xử lý. Một số cố định của các xung thời gian được đòi hỏi để thực hiện từng lệnh riêng. Vận tốc tại đó máy vi tính có thể xử lý các lệnh sẽ phụ thuộc vào tần số đồng hồ này. Tần số đồng hồ được đo bằng megahertz (Mhz) hay triệu xung động trong 1 giây. Máy vi tính thường có tần số đồng hồ 8 - 50 MHz.

C:
Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp với nhiều chức năng đa dạng được phát triển vào đầu thập niên 70 và trước đó được gọi tắt là BCPL. C được sử dụng trước tiên như là ngôn ngữ hoạt động hệ thống Unix, thông qua nó và từ đó trở nên rộng rãi bỏ xa Unix. Nó hữu ích trong việc soạn thảo nhanh và các chương trình hoàn thiện, cả hai hệ thống cùng hoạt động (điều hành hoạt động của máy) và gắn liền với nhau.

C ++
Chương trình ngôn ngữ cao cấp sử dụng gắn với định hướng mục tiêu.
- Cal - Viết tắt của sự có mặt của máy tính trong học tập) máy tính sử dụng trong giáo dục và đào tạo. Máy tính trình bày các tài liệu hướng dẫn sinh viên và hỏi về thông tin đã được đưa ra, những câu trả lời của sinh viên về bài học được xác định rõ ràng và liên tục.


Carriage return :
Chuyển trở vế, một mã số đặc biệt (ASCII giá trị 13) đó là chuyển con trỏ màn hình máy in về điểm bắt đầu của dòng hiện tại. Hầu hết các từ hiển thị và hệ MS-DOS hoạt động sử dụng sự kết hợp của CR và dòng cung cấp (LF-ASCII giá trị 10) thể hiện cho sự chuyển về khó khăn. Dù sao hệ Unix chỉ sử dụng LF và do đó các tập tin chuyển đổi giữa MS-Dos và Unix cần một chương trình chuyển đổi.

CCITT
Viết tắt của: Comite Consultatif International Telephonique et. Telegraphique.

CD-T
Tương tác đĩa compact: (Viết tắc cho tác động qua lại của đĩa Compact) khổ đĩa Compact đã phát triển bởi Philips với sự sung cấp kết hợp của truyền hình, âm thanh, chủ đều và hình ảnh. Với ý định chủ yếu cho thị trường tiêu dùng được sử dụng trong hệ thống kết hợp của máy tính và vô tuyến truyền hình. Sự chọn lựa khổ đĩa là sự tương giao người - máy của truyền hình (DVI).

CD-R:
(Sự thu đĩa Compact) kiểu đĩa Compact có thể ghi lại dữ liệu ở trên (SO SÁNH VỚI CD-ROM) . ĐĨA LÀ SỰ KẾT HỢP CỦA CÔNG nghệ từ tính và quang học. Trong khi thu đĩa, tia lade chiếu trên bề mặt đĩa được sắp xếp theo quy định.

CD-ROM
Bộ nhớ chỉ đọc dung lượng. (Viết tắc cho đĩa Compact bộ nhớ chỉ đọc). Máy vi tính lưu trữ sáng chế phát triển của công nghệ âm thanh là đĩa compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng đĩa Compact. Nó gồm có một đĩa nhựa cứng tráng kim loại, trên đó số thông tin nhị phân được khắc axít theo trật tự của lõm rất nhỏ. Rồi nó có thể đọc được bằng cách cho MỘT CHÙM TIA SÁNG ĐI QUA TRÊN MÂT ĐĨA. ĐĨA CD-ROM ĐIỂN HÌNH CHỨA KHOẢNG 550 MÂT ĐĨA. ĐĨA CD-ROM điển hình chứa khoảng 550 magebyte dữ liệu, và được sử dụng để xây dựng số lượng lớn nhưng văn bản và đồ thị như những bộ sách bách khoa, catalog và sổ sách kỹ thuật. Thu đĩa CD-R cũng được phát triển. Xem như đĩa CD-I.

Cefeax:
Một trong hai hệ thống teletext của Anh (cái kia là Teletext) hoặc những tạp chí hàng không phát triển bởi BBC và phát lần đầu tiên năm 1973.

Central processing unit (CPU):
Bộ xử lý trung tâm, bộ phận cấu thành chính của máy tính, phần cấu tạo thể hiện chương trình riêng và điều khiển hoạt động của các phần khác. Nó thường được gọi là trung tâm điều hành hay khi bao gồm tổ hợp mạch điện riêng, một dữ kiện chứa trong mạch vi tính.
CPU có ba bộ phận cấu thành chính: bộ phận số học và lô-gic (ALU), nơi thực hiện mọi tính toán và lô-gic học; bộ phận điều khiển; giải mã, đồng bộ hóa và thể hiện chỉ dẫn chương trình; và bộ nhớ nhập dữ liệu tức thì: nó lưu trữ các dữ liệu và chương trình trên đó máy tính hiện tại làm việc. Tất cả các cấu hình thành này gồm những ghi nhận nơi vị trí bộ nhớ lưu trữ cho những mục đích đặc biệt. Những ghi nhận bao gồm sự tích lũy, ghi nhận chỉ dẫn và ghi nhận sự điều khiển liên tiếp.

Centronics interface:
Giao diện centronics, tên riêng cho mặt tiếp giáp song song (Centronics là nhà sản xuất máy in quan trọng trong bình minh của máy tính hiện đại).

CGA
Thiết bị tương hợp đồ họa màu (Viết tắc cho sự điều hợp màu sắc và đồ thị) hệ thống biểu diễn màu đầu tiên cho máy tính cá nhân (IBMPC) và các máy tương hợp. Nó được thay thế bởi EGA, VGA, SVGA và XGA.

Character:
Ký tự: Một trong những ký tự có thể được hiểu diễn trong máy tính. Nó bao gồm các chữ cái, số, khoảng trống, dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.

Character printer:
Máy in ký tự. Máy in vi tính in một dấu hiệu tại một thời điểm.

Character set:
Tập hợp ký tự. Tập hợp đầy đủ các ký tự được dùng trong 1 chương trình được nhận ra bởi máy vi tính. Nó bao gồm các chữa cái, chữ số, khoảng trống dấu chấm và các ký hiệu đặc biệt khác.

Character type check:
Kiểm tra dạng lý tự. Sự kiểm tra có hiệu lực để chắc chắn rằng một chi tiết dự kiện được đưa vào không chứa các dấu hiệu không có giá trị. Ví dụ như 1 tên được đưa vào có thể được kiểm tra để chắc chắn rằng nó chỉ chứa các chữ trong bảng chữ cái hoặc ngày tháng có 6 chữ số đưa vào có thể được kiểm tra để chắc rằng nó chỉ chứa các số.

Check digit:
Chữ số kiểm tra. Chữ số được gắn với một mã số quan trọng như kiểm tra phê chuẩn.

Checksum:
Tổng kiểm tra. Tổng số kiểm tra các chi tiết đặc biệt của dữ kiện mà không có nghĩa khác. Tổng này được dùng như một dấu hiệu nhận diện rằng dữ liệu đã được đưa vào hoặc chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc chuyển đi 1 cách chính xác. Nó được dùng trong việc trao đổi thông tin và ví dụ như trong chương trình tường thuật. Xem validation.

Chip or silicon chip:
Vi mạch điện tử, tên gọi khác của integrated circuit, là 1 mạch điện tử đầy đủ trên một tấm silic (hay một chất bán dẫn khác), tinh thể chỉ vài milimét vuông.

CISC
Máy tính có tập lệnh phức tạp. (Viết tắt các chữ đầu cả complex instruction set computer). Thiết bị vi xử lý (bộ xử lý trên một vi mạch điện tử đơn) có thể thực hiện được một số lớn các lệnh của mật mã máy - ví dụ Intel 80486. Thuật ngữ này đã được đưa vào để phân biệt những vi mạch điện tử này với thiết bị vi xử lý RISC (Reduced Inatruction Set Computer) điều khiển một tập hợp các lệnh nhỏ hơn.

Client - server architecture:
Cấu trúc khách - chủ. Hệ thống mạng lưới trong đó vận hành theo dõi các dữ liệu được tách ra khỏi chương trình sử dụng dữ liệu đó. Mỗi máy vi tính hoặc là người chủ, chứa các dữ liệu hoặc điều khiển các hướng của hệ thống - ví dụ như máy in hoặc mạng lưới, hoặc khách hàng trên đó quản lý các chương trình ứng dụng.

Cmos
Bán dẫn bù oxit - kim loại: (Viết tắt của Comlementary metal - oxide Semiconductor). Họ các bộ vi mạch điện tử được sử dụng rộng rãi trong việc thiết lập các hệ thống điện tử.

CMYK
(Viết tắc của Cyan - Magenta - Yellow - black: xanh lá cây - đỏ tươi - vàng đen). Sự phân ly 4 màu được dùng trong hầu hết các quá trình in màu. ĐÂC TRƯNG TRÊN MÁY TÍNH LÀ MÀN HÌNH, TUY NHIÊN THƯỜNG sử dụng phương pháp RGB bổ sung thêm và vì thế sự chuyển đổi thường là cần thiết ở bộ phận cho ra kết quả để in hoặc trên máy in màu hoặc phân tách.

CNC
Viết tắc của Computer numerical control

Coaxial cable:
Cáp truyền đồng trục, cáp truyền điện gồm dây dẫn điện rắn được cách điện và bao quanh bằng ống hay bao bảo vệ rắn. Nó có thể truyền những tín hiệu tần số cao được sử dụng trong tivi, điện thoại các phương tiện truyền thông khác. Nó đang được thay thế bởi sợi cáp quang hoặc cặp cáp xoắn trần.

Cobol
(Viết tắc của Commnon Business Oriented language). Ngôn ngữ chương trình máy tính cao cấp, được soạn thảo vào cuối những năm 1950 dành cho các vấn đề xử lý dữ liệu thương mại, nó đã trở thành ngôn ngữ chính trong lĩnh vực này. Các địa điểm của COBOL rất thuận tiện cho các tập tin số học điều khiển và kinh doanh. Những lệnh của chương trình được viết bằng ngôn ngữ này mở rộng việc sử dụng các từ và trông rất giống với câu văn bằng TIẾNG ANH. ĐIỀU NÀY LÀM CHO COBOL TRỞ THÀNH MỘT TRONG những ngành dễ học và dễ hiểu nhất.

COM
Viết tắt của Computer output on micro - film/microfiche.

Comité Consuktatif International telephonique et télégraphique (CCITT)
ỦY BAN TƯ VẦN VỀ ĐIỆN THOẠI VÀ ĐIỆN BÁO quốc tế. Tổ chức quốc tế xác định các tiêu chuẩn và văn bản truyền thông quốc tế cho các dữ liệu truyền thông, bao hàm cả fax.

Command language:
Ngôn ngữ mệnh lệnh. Tập hợp các lệnh và quy tắc điều khiển cách sử dụng của chúng mà theo đó người sử dụng điều khiển 1 chương trình. Ví dụ như hệ thống thao tác hoặc có các lệnh như Save và delete, hay 2 chương trình về danh sách trả lương cho nhân viên có thể có các lệnh để thêm và sửa đổi các hồ sơ nhân viên.

Command line interface: (cLI):
GIAO DIỆN DÒNG LỆNH. ĐƯỜNG PHẤN GIỚI DỰA trên các ký tự trong đó lời nhắc nhở được biểu diễn trên màn hình mà tại đó người sử dụng gọi một lệnh bằng bộ phận chuyển đổi những phần xác định, ở đây nếu một điểm của mệnh lệnh có giá trị thì nó sẽ được thực hiện.

Compact disc (CD):
ĐĨA COM-PACT. ĐĨA quang học, khoảng 12 cm chiều ngang, được dùng để lưu trữ các thông tin bằng KỸ THUẬT SỐ. ĐĨA ĐƯỢC LÀM BẲNG NHÔM CÓ PHỦ 1 lớp nhựa trong suốt. Các vết lõm rất nhỏ được khắc bằng lade trên bề mặt kim loại được dùng để lưu trữ dữ liệu trong mã nhị phân. Trong lúc phát lại, chùm lade sẽ đọc mã hiệu và tạo ra các tính hiệu là bản sao gần như hoàn hảo của bản gốc. Xem CD-ROM, CD-I và CD-R.

Compiler:
Chương trình biên soạn
Chương trình máy tính dịch các chương trình được viết bằng ngôn ngữ mức độ cao sang mật mã máy. Chương trình này dịch mỗi lệnh bằng ngôn ngữ mức độ cao sang một số lệnh mật mã máy trong 1 quá trình được gọi là sự biên soạn và tạo ra một chương trình hoàn toàn độc lập có thể quản lý được bằng máy tính mà không cần sự có mặt của chương trình gốc.
Các chương trình biên soạn khác nhau cần các ngôn ngữ cao cấp khác nhau và cho các máy tính khác nhau. Trái với việc sử dụng chương trình dịch, việc sử dụng chương trình biên soạn cần thêm 1 chút thời gian để đưa ra 1 chương trình bằng mật mã máy phải được biên soạn trở lại sau mỗi thay đổi hoặc hiệu chỉnh. Tuy nhiên với 1 lần được biên soạn, chương trình mật mã máy sẽ chạy nhanh hơn chương trình được dịch nhiều.

Computer:
Máy tính. Thiết bị điện tử có thể lập chương trình để xử lý và thực hiện các phép tính và các nhiệm vụ thao tác bằng ký hiệu khác. Có 3 dạng chính: máy tính kỹ thuật số, hoạt động với các thông tin được mã hóa như các số hệ nhị phân; máy tính tương tự: làm việc với các đại lượng biến đổi liên tục; và máy tính lai: có các đặc tính của cả 2 loại trên.
Có 4 cách phân loại máy tính kỹ thuật số, tương ứng với kích thước và mục đích sử dụng của nó: máy vi tính (kể cả máy tính xách tay) là loại nhỏ nhất và thông dụng nhất, được dùng trong các cơ sở kinh doanh nhỏ, tại nhà và tại các trường phổ thông; máy tính mini được dùng trong các cơ sở kinh doanh cỡ trung và các khoa của trường đại học (mặc dù sự khác biệt giữa máy tính và máy tính mini đang biến mất); và dàn máy tính thường có thể phục vụ cho vài trăm người sử dụng đồng thời, thường được sử dụng trong các tổ chức lớn như các công ty quốc tế; và siên máy tính, được sử dụng chủ yếu cho các nhiệm vụ khoa học hết sức phức tạp như phân tích kết quả của dự báo thời tiết.

Computer - aided design: Xem CAD

Computer -aided manufacturing: xem CAM

Computer- Assisted Learning: Xem CAL

Computer game or video game:
Trò chơi trên máy tính. Trò chơi được điều khiển bằng máy tính trong đó máy tính đối chọi với người chơi. Trò chơi máy tính sử dụng những hình ảnh nhanh và sống động trên màn hình, và có âm thanh tổng hợp.

Computer generation:
Thế hệ máy tính. Một trong 5 nhóm tổng quát trong đó các máy tính có thể được phân loại thế hệ thứ nhất là những máy tính sớm nhất ra đời vào những năm 1940 và 1950, được chế tạo từ các mạch điện tử dây và đèn điện tử; Thế hệ thứ hai có từ những năm 1960, dựa trên các transistor và mạch in; Thế hệ thứ ba có từ những năm cuối của thập kỷ 1960, sử dụng các mạch vi điện tử và thường được bán như họ của các máy tính, ví dụ như loại IBM 360; thế hệ thứ tư sử dụng các bộ vi mạch xử lý, các tổ hợp vi điện tử lớn (LSI) và các ngôn ngữ lập trình tinh vi, nó vẫn còn được dùng trong những năm 1990; và thế hệ thứ 5 dựa trên việc xử lý song song và các tổ hợp vi điện tử rất lớn (VLSI), hiện đang được phát triển.

Computer graphis:
ĐỒ HỌA MÁY TÍNH. SỬ DỤNG MÁY TÍNH ĐỂ BIỂU diễn và làm việc với các thông tin ở dạng hình vẽ. Các hình vẽ được lưu lại trong máy tính như các đồ họa bằng mành hay đồ họa vectơ. Các hình trên máy tính được sử dụng ngành càng tăng trong CAD (computer-aided design), và để tạo ra các mô hình và sự mô phỏng trong kỹ thuật, khí tượng, y tế và phẫu thuật, và các lãnh vực khoa học khác, cũng như trong việc xuất bản.

Computer numerical control: (CNC):
ĐIỀU KHIỂN KỸ THUẬT SỐ MÁY TÍNH. ĐIỀU KHIỂN CÁC MÁY CÔNG CỤ, THƯỜNG LÀ CÁC MÁY THAY bằng máy tính. Mẫu thiết kế công việc cho máy làm theo, thường là liên quan đến việc thực hiện các hành động được lặp lại nhiều lần, được mô tả bằng cách sử dụng ngôn ngữ lập trình mục đích đặc biệt.

Computer output on microfilm:
Micro fiche (COM): Vi phim xuất từ máy tính. Kỹ thuật để tạo kết quả đầu ra của máy trong dạng rất cô đọng và rút gọn.

Computer program:

Chương trình máy tính các lệnh được mã hóa cho một máy tính.



Computer simulation:
Sự mô phỏng trên máy tính. Sự biểu diễn 1 tình huống có thực của đời sống trong 1 chương trình máy tính. Vi dụ như chương trình có thể mô phỏng sự lưu thông của các khách hàng đến 1 ngân hàng.
Người sử dụng có thể thay các biến số, như số người thâu ngân đang làm việc, và xem xét hiệu quả.
Sự mô phỏng phức tạp hơn có thể tạo được cách thức xảy ra của một phản ứng hóa học hay thậm chí một vụ nổ hạt nhân. Máy tính cũng điều khiển hoạt động của máy móc. Ví dụ như vật mô phỏng chuyến bay tạo nên hoạt động của một máy bay thực và cho phép huấn luyện trong điều kiện an toàn. Sự mô phỏng bằng máy tính có ích khi nó quá nguy hiểm, tiêu dùng nhiều thời gian, hay đơn giản là không thể thực hiện được một thực nghiệm hay kiểm tra thật sự.

Computer terminal:
Trạm nhập, nhận tin từ máy tính. Công cụ mà nhờ nó người vận hành máy chuyển tin được với máy tính.

Compuserve:
Sự phục vụ dữ liệu cho công chúng rộng rãi. Nó được sử dụng cho thư điện tử và bìa tập san.

Cofig.sys.
Hệ thống sắp xếp. Cách thức mà một hệ thống, đĩa cứng hay/và đĩa mềm được bố trí. Sự sắp xếp tối thiểu thường được gán cho 1 sự ứng dụng đặc biệt, và nó thường bao gồm bản kê chi tiết của bộ xử lý, đĩa và kích thước bộ nhớ, và thiết bị ngoại vi được yêu cầu.

Console:
Tổ hợp của bàn phím và màn hình ( cũng được mô tả như 1 trạm nhập VÀ NHẬN TIN). ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHƯ UNIX THÌ CHỈ CÓ 1 hệ thống bảng điều khiển mà từ đó hệ thống có thể được thực hiện, trong khi có thể có nhiều trạm nhận và nhập tin được sử dụng.

Control bus:
BUS ĐIỀU KHIỂN. ĐƯỜNG ĐI BẲNG ĐIỆN ĐƯỢC sử dụng để truyền các tín hiệu điều khiển.

Control character:
Ký tự điều khiển. Ký tự bất kỳ được tạo ra khi ấn phím điều khiển (Ctrl) cùng lúc với 1 phím khác (thường là phím chữ cái). Các ký tự điều khiển tạo thành 32 ký tự ASCII đầu tiên và hầu hết đều có ý nghĩa xác định đối với hệ điều hành được sử dụng. Chúng cũng còn được dùng trong tổ hợp để tạo ra sự kiểm soát khuôn khổ kích thước trong nhiều thiết bị xử lý từ, mặc dù người sử dụng có thể không đưa chúng vào một cách rõ ràng.

Control total:
Tổng điều khiển. Sự kiểm tra phê chuẩn trong đó tổng số học của 1 vùng xác định từ 1 nhóm thông tin ghi lại được tính toán. Tổng này được đưa vào cùng với dữ liệu mà nó liên quan đến. Chương trình tính toán lại tổng này và so sánh nó với 1 tổng khác được đưa vào để chắc chắn rằng không một sai sót nào được thực hiện.

Control unit:
ĐƠN VỊ ĐIỀU KHIỂN. MỘT THÀNH PHẨN CỦA KHỐI xử lý trung tâm, nó giải mã, làm đồng bộ và điều hành sự chỉ dẫn chương trình.

Coprocessor:
Bộ đồng xử lý: Bộ xử lý bổ sung, chức năng của nó là cùng hợp với khối xử lý trung tâm để cung cấp 1 chức năng xác định. Hai bộ phận xử lý phụ phổ biến nhất là bộ xử lý phụ toán học, được dùng để tăng tốc độ tính toán và bộ xử lý phụ đồ thị, được dùng để hoàn thiện việc xử lý các đồ thị.

Copy protection:
Chống sao chép. Kỹ thuật được dùng để ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp một chương trình. Sự bảo vệ trong sao chép không còn được được sử dụng thường xuyên như trước đây vì nó cũng ngăn chặn sự sao chép hợp pháp ( với các mục đích dự trữ). Kỹ thuật thay thế nó để ngăn chặn sự sao chép bất hợp pháp là sử dụng các mật lệnh.

Corruption of data:
Sự hư hỏng dữ liệu. Sự có mặt của các hư hỏng trong dữ liệu. Hầu hết các máy vi tính đều sử dụng vùng các lộ trình thẩm tra và phê chuẩn để ngăn chặn dữ liệu bị hư hỏng đi vào hệ thống máy tính hoặc để phát hiện các dữ liệu hư hỏng thật sự có mặt trong máy.

CP/M
Viết tắt của control program/monitor hay control program for microcomputers). Chương trình điều khiển màn hình giám sát. Chương trình điều khiển màn hình hay chương trình điều khiển dành cho máy vi tính.
Một trong những hệ thống điều khiển hoạt động sơ khởi nhất dành cho máy vi tính. Chương trình này do Gary Kidall viết ra, ông là người đặt nền móng cho việc nghiên cứu kỹ thuật số, và nó trở thành tiêu chuẩn đối với các máy vi tính dựa trên các bộ mạch vi xử lý Intel 8080 và Zilog Z80 8 bit. Trong những năm 1980 chương trình này được thay thế bằng chương trình MS-DOS của Microsoft, được viết cho các bộ mạch vi xử lý 16 bit. Nó còn được sử dụng trong phạm vi của thế giới máy vi tính cá nhân hệ Amstrad.

CPU:
VIẾT TẰT CỦA CENTRAL PROCESSING UINT: ĐƠN VỊ XỬ lý trung tâm.

Critical path analysis:
Sự phân tích đường tới hạn. Qui trình được dùng trong việc quản lý các đồ án phức tạp để làm giảm tối đa thời gian cần thiết. Sự phân tích chỉ cho thấy những đề án con nào phải được hoàn thành trước khi bắt đầu 1 đề án con khác. Bằng cách xác định thời gian cần thiết cho mỗi đề án con riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng, ta có thể lập bảng kế hoạch chỉ rõ rằng lúc nào thì 1 đề án con này cần được bắt đầu và kết thúc để hoàn thành được toàn bộ đề án 1 cách hiệu quả nhất. Các đề án phức tạp có thể liên quan đến hàng trăm đề án con, và việc ứng dụng máy tính để phân tích đường tới hạn được sử dụng rộng rãi nhằm làm giảm thời gian và công sức trong việc phân tích chúng.

Cursor:
Con trỏ, điểm nháy trên màn hình để chỉ vị trí. Trên màn hình máy tính, ký hiệu mà chỉ vị trí vào hiện hành (vị trí mà ở đó ký tự kế tiếp sẽ xuất hiện). Trong các ứng dụng dựa trên ký tự, nó thường là một khối chữ nhật hoặc ký tự có gạch dưới, và nó nhấp nháy. Trong các mặt phân giới có hình ảnh, nó có thể thay đổi hình dạng dựa trên ngữ cảnh.

Cylinder:
ỐNG TRỤ: TỒ HỢP CÁC RÃNH TRÊN TẦT CẢ CÁC đĩa tạo nên 1 đĩa cố định mà có thể thu được không cần sự chuyển động của đầu đọc/viết.

Thuật ngữ tin học (D)


DAC- (Viết tắt của Digital - to - analogue convete)
Bộ chuyển đổi từ kỹ thuật số sang kỹ thuật tương tự.

DAISY WHEEL: ĐẨU IN hình hoa cúc
ĐẨU IN TRONG MÁY IN TỪ MÁY TÍNH HAY MÁY đánh chữ chứa một đĩa tròn nhỏ bằng kim loại hoặc nhựa tổng hợp, gồm nhiều nan hoa (như các cánh của hoa cúc), mỗi nan hoa mang một ký tự được chạm nổi trên bề mặt. Bánh xe hình hoa cúc được quay cho đến khi nan hoa mang ký tự cần thiết đối diện với ruy băng tẩm mực; Lúc đó một cái búa sẽ gõ nan hoa vào dây ruy băng, để lại dấu ấn của ký tự trên giấy ở bên dưới.
ĐẨU IN HÌNH HOA CÚC CÓ THỂ ĐƯỢC THAY ĐỒI ĐỂ TẠO ra các kiểu chữ khác nhau. Tuy nhiên máy in với đầu in hình hoa cúc không thể in được đồ thị và chỉ có thể in nhiều hơn một kiểu chữ trong cùng một tài liệu nếu đầu in được thay đổi, một số phần mềm cho phép thực hiện điều này.

Data
Dữ liệu
Các sự kiện, hình ảnh và ký hiệu, đặc biệt khi được lưu trữ trong máy tính, thuật ngữ này thường được sử dụng để chỉ các sự kiện thô chưa được xử lý, khác với thông tin chỉ một nghĩa hay sự diễn giải được áp dụng.

Data bus
ĐƯỜNG DỮ LIỆU
ĐƯỜNG ĐIỆN, ĐƯỢC DÙNG ĐỂ VẬN CHUYỂN DỮ LIỆU giữa các thành phần của máy tính.

Data capture
Thu nhập dữ liệu
Sự thu nhập thông tin cho việc phân tích và xử lý bằng máy tính. Các dữ liệu được thu thập tự động - ví dụ như, bằng một bộ cảm biến liên tục theo dõi các điều kiện vật lý như nhiệt độ; hoặc được thu thập bằng tay - ví dụ bằng cách đọc dụng cụ đo điện.

Data communications
Sự truyền dữ liệu
Việc gửi và nhận dữ liệu thông qua một môi trường trao đổi bất kỳ, như đường điện thoại. Thuật ngữ này thường ngụ ý chỉ dữ liệu là các số (như dữ liệu máy tính) hơn là các kiểu khác (như các thông điệp bằng giọng nói). Tuy nhiên trong hệ thống ISDN (Intergrated Ser Vies Didital Network: mạng lưới phục vụ tổ hợp số), tất cả các dữ liệu bao gồm cả giọng nói và hình ảnh video, đều được truyền bằng kỹ thuật số.

Data compresion
Sự nén dữ liệu. Kỹ thuật để làm giảm nơi lưu trữ cần thiết cho một số lượng dữ liệu xác định. chúng bao hàm việc ký hiệu hóa các từ (trong đó các từ thường sử dụng được lưu trữ ở dạng mật mã ngắn gọn hơn), thay đổi độ dài của đơn vị thông tin (bit) (trong đó các ký tự phổ biến được biểu diễn bằng ít đơn vị thông tin hơn với ký tự thường) và mã hóa chiều dài (trong đó một nghĩa lặp lại được lưu trữ một lần).

Data dictionary
Từ điển dữ liệu
Tập tin được dùng trong sự quản lý cơ sở dữ liệu, nó mang dữ liệu về các dữ liệu, ví dụ như danh sách các tập tin, số các sự kiện trong mỗi tập tin, và các dạng của mục tin. Các từ điển dữ liệu được phần mềm của cơ sở dữ liệu sử dụng để có thể thu nhận các dữ liệu.

Data flow chart
Biểu đồ dữ liệu
Biểu đồ minh họa các lộ trình có thể mà dữ liệu có thể lấy qua một hệ thống hay chương trình.

Data input
ĐƯA DỮ LIỆU VÀO
Việc đưa dữ liệu vào một hệ thống máy tính

Data logging
Nhập dữ liệu
Quá trình thu nhập và ghi, thường là tự động, một dãy các giá trị cho việc xử lý và phân tích bằng máy tính sau này.

Data preparation
Sự chuẩn bị dữ liệu
Sự chuẩn bị dữ liệu cho đầu vào của máy tính bằng cách chuyển nó sang môi trường máy có thể đọc được. Quá trình này thường liên quan đến việc đánh máy dữ liệu ở bàn phím để cho nó có thể được chuyển trực tiếp vào băng hay đĩa.
Các phương pháp thu nhập dữ liệu trực tiếp khác nhau như mật mã thanh, sự nhận biết dấu hiệu bằng thị giác, và sự nhận biết ký tự bằng thị giác đã được đưa ra giảm hoặc loại trừ việc chuẩn bị dữ liệu dài dòng trước khi đưa vào máy tính.

Data processing (DP)
Sự xử lý dữ liệu
Việc sử dụng các máy tính để thực hiện các công việc Văn phòng như kiểm soát kho hàng, lập danh sách trả lương cho nhân viên, và giải quyết các đơn đặt hàng. Hệ thống xử lý dữ liệu là một hệ thống nhóm tiêu biểu, chạy trên các máy tính lớn. Sự xử lý dữ liệu đôi lúc còn được gọi là sự xử lý dữ liệu điện tử (EDP).

Data protection
Sự bảo vệ dữ liệu
Sự bảo vệ an toàn cho các thông tin về các cá thể được lưu trữ trên các MÁY TÍNH. ĐIỀU NÀY ĐÒI HỎI CÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU của máy tính chứa các thông tin riêng về cá nhân phải được ghi lại, và những người sử dụng chỉ xử lý những thông tin chính xác và vẫn giữ nguyên các thông tin chỉ cho một giai đoạn cần thiết và cho những mục đích xác định.

Data security
Sự an toàn dữ liệu
Sự đề phòng để ngăn chặn sự mất hay dùng sai dữ liệu, hoặc tình cờ hoặc cố ý. Chúng bao gồm các phương thức mà bảo đảm rằng chỉ những người được công nhận mới có thể vào được hệ thống máy tính hay các tập tin, và các quy trình thường xuyên dành cho việc lưu lại và dự trữ các dữ liệu. Có thể cung cấp các tập tin được tìm lại hoặc thiết lập lại trong trường hợp mất hoặc làm hư hại dữ liệu. Một số các kỹ thuật kiểm tra và giám sát cũng được dùng để ngăn ngừa các dữ liệu bị mất đi hoặc bị làm hỏng.

Data terinator or rogae value
Giá trị dữ liệu cuối
Giá trị đặc biệt được dùng để đánh dấu sự kết thúc một danh sách các chi tiết dữ liệu được đưa vào. Máy tính có thể phát hiện rằng dữ liệu khác với các dữ liệu đưa vào theo nhiều cách. Ví dụ như một số âm có thể được dùng làm tín hiệu chỉ sự kết thúc của một danh sách gồm các số dương.

Dabase
chương trình base
Học các chương trình của máy vi tính được dùng để làm việc trên một số lượng dữ liệu lớn; nó cũng là ngôn ngữ thế hệ thứ 4. Trong phiên bản thứ nhất. dBase II - xuất hiện vào năm 1981, nó trở thành nền tảng cho tiêu chuẩn của các ứng dụng của cơ sở dữ liệu, được gọi là Xbse.

Debugging
Sự sửa chữa lỗi
Tìm và loại bỏ các lỗi từ một chương trình hay hệ thống máy tính.

Decimal numer system or denary number system
Hệ số thập phân
Hệ thống số được sử dụng phổ biến nhất, với cơ số 10. Các hệ thống khác chủ yếu được sử dụng trong tính toán và bao gồm hệ nhị phân, hệ thống tam số và hệ thống một số.

Decision table
Bảng quyết định
Phương pháp mô tả một quy trình dành cho một chương trình đi theo. Dựa trên việc so sánh các kết luận có thể và kết quả của nó. Nó thường được sử dụng như một phương tiện trợ giúp trong việc thiết kế các hệ thống.
Phần trên của bảng chứa các điều kiện để rút ra kết luận (ví dụ một số âm hoặc dương và nhỏ hơn một), và phần dưới mô tả các kết luận khi gặp những điều kiện này. Chương trình này hoặc kết thúc hoặc lặp lại quá trình hoạt động.

Declarative programming
Sự lập trình khai báo
Sự lập trình mà không mô tả cách giải quyết vấn đề, nhưng lại mô tả cấu trúc hợp lý của vấn đề. Nó được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình Prolog. Nó được sử dụng trong ngôn ngữ lập trình Prolog. Việc chạy một chương trình như vậy giống như là sự chứng tỏ một lời tuyên bố hơn là chạy theo một quy trình.

Decoder
Bộ phận giải mã
Mạch điện tử được dùng để chọn một trong một số đường dữ liệu có thể. Ví dụ như các bộ giải mã thường quen với các dữ liệu trực tiếp với các vùng nhớ riêng biệt trong bộ nhớ tức thời của máy tính.

Dedicated computer
Máy tính chuyên biệt
Máy tính được chế tạo nằm trong một công cụ khác cho mục đích điều khiển hoặc cung cấp thông tin cho công cụ đó. Công dụng của nó được tăng nhanh nhờ sự ra đời của các bộ vi mạch xử lý: máy giặt, đồng hồ điện số, xe hơi, máy ghi hình video..., ngày nay tất cả chúng đều có các bộ mạch xử lý riêng.

Defragmentation
Chắp liền
Quá trình sắp xếp lại các dữ liệu trên đĩa sao cho các tập tin không bị lưu trữ trong các vùng nhỏ.

Delete
Xóa đi, gạch đi
Sự xóa bỏ một ký tự khỏi một tập tin. Sự xóa bỏ một tập tin thường có nghĩa là xóa mục từ trong thư mục của nó hơn là thực sự xóa bỏ nó khỏi đĩa. Ngày nay nhiều hệ thống có phương tiện không xóa bỏ cho phép lưu trữ lại các mục tư thư mục. Trong khi các tập tin bị xóa bỏ không thể bị xóa đi khỏi đĩa, chúng có thể được viết chồng lên.

Desktop
Trình làm việc Dekstop
Sự biểu diễn các hệ thống tập tin bằng biểu đồ thị, trong đó các ứng dụng và các tập tin được biểu diễn bằng các hình vẽ (các biểu tượng mà có thể được gọi ra bằng cách nhắp đơn hoặc đúp con chuột).

Desktop pulishing (DTP)
In bằng máy vi tính
Việc sử dụng máy vi tính để xếp chữ với cấp bậc nhỏ và sắp xếp trang. Các hệ thống này có khả năng tạo ra các trang trong khoan chuẩn bị (các trang chuẩn bị để sao chép và in) chứa các biểu đồ và văn bản, với bộ văn bản có các kiểu cỡ và kích thước khác nhau. Các trang này có thể được xem lại toàn bộ trên màn hình trước khi được in trên máy in lade.

Diane
(Viết tắt của direct information access network for Europe)
SỰ THU THẬP THÔNG TIN CUNG CẦP CHO MẠNG MÁY TÍNH CỦA CHẤU ẤU.

Difference engine
Máy tính
Máy tính cơ học được thiết kế (và được chế tạo một phần năm 1822) bởi nhà toán học người Anh, Charles Barrles, tạo ra các bảng tính tuổi thọ đáng tin cậy. Tiền thân của máy phân tích, nó đã tính được các hàm số toán học bằng cách giải. Sự khác nhau giữa các giá trị được cho trước của các biến số trong các chương trình.

Digit
Chữ số
Số bất kỳ từ 0 đến 9 trong hệ thập phân. Các cơ số khác nhau có phạm vi các chữ số khác nhau. Ví dụ như hệ 16 số có các chữ số từ 0 đến 9 và từ A tới F, trong khi hệ nhị phân chỉ có 2 chữ số là 0 và 1.

Digital
Kỹ thuật số
Thuật ngữ có nghĩa là mã hóa bằng số. Hệ thống kỹ thuật số sử dụng 2 trạng thái, hoặc các xung điện thế mở/tắt hoặc cao/thấp để giải mã, nhận và truyền thông tin. Sự biểu diễn kỹ thuật số chỉ ra các giá trị riêng biệt như các số (khác với các ký hiệu tương tự, như các đoạn liên tục của kim chỉ trên bằng số).

Digital audio tape (DAT)
Băng ghi âm bằng kỹ thuật số Băng tần chứa đến vài nige byte thông tin, được dùng để dự trữ. Các dữ liệu được truyền đi với mức độ vài megabyte trong một phút.

Digital computer
Máy tính hiện số
Công cụ tính toán hoạt động trên hệ thống 2 trạng thái, sử dụng các ký hiệu được mã hóa bằng cáh sử dụng hệ nhị phân (các số được cấu thành từ các tổ hợp của các chữ số 0 và 1).

Digital data transmaission
Truyền dữ liệu bằng kỹ thuật số
Cách thức truyền dữ liệu bằng cách biến đổi tất cả các dấu hiệu (hình ảnh, âm thanh hoặc từ) thành các mã số (thường là hệ nhị phân) trước khi truyền đi, rồi lại biến đổi trở lại như ban đầu ở nơi nhận dữ liệu. Phương pháp này loại trừ được sự méo mó hay thoái hóa các tín hiệu trong quá trình truyền, lưu trữ và xử lý.

Didital to - analogue converter
Bộ biến đổi - tương tự
Mạnh điện tử biến đổi các tín hiệu số thành tín hiệu tương đương. Mạch điện tử này được dùng để biến đổi đầu ra bằng số từ một máy tính thành điện thế tương đương cần thiết để sinh ra một âm thanh từ bộ khuyếch đại quy ước.

Digital video interractive (DVI)
Sự tương tác video - số
Kỹ thuật được sử dụng để lưu trữ các hình ảnh của ti vi trên máy tính. Nó sử dụng kỹ thuật nén dữ liệu và các bộ mạch xử lý đặc biệt.

Digitizer
Bộ số hóa
Công cụ biến các tín hiệu hình ảnh video thành dạng số sao cho các ảnh video có thể được đưa vào, lưu trữ biểu diễn và thao tác bởi một máy tính. Thuật ngữ này đôi lúc cũng được dùng để chỉ một khối đô thị.

Ding bat
Ký tự đặc biệt
Ký tự phải là số và chữ cái, như dấu sao, dấu đạn hay mũi tên. Các ký tự này được tổ hợp thành các phông chữ Tái bút và dạng thẳng để sử dụng với các bộ xử lý và các chương trình vẽ đồ thị.

DIP
Viết tắt của documen imgge processing: xử lý tài liệu ảnh

Direct access or random access
Sự truy cập trực tiếp
Một dạng truy cập tập tin. tập tin truy cập trực tiếp có chứa các ghi chép có thể được truy cập trực tiếp nhờ máy tính vì mỗi ghi chép có địa chỉ riêng của nó trên đĩa lưu.

Direct memory access (DMA)
Truy cập bộ nhớ trực tiếp
Kỹ thuật được dùng để chuyển dữ liệu đến và đi khỏi các thiết bị bên ngoài mà không cần đi qua khối xử lý trung tâm và vì thế tăng tốc độ truyền. Sự truy cập bộ nhớ trực tiếp được dùng cho các công cụ như bộ quét hình.

Directory
Thư mục Sự xếp nhóm của tên các tập tin dưới tên thư mục, cùng với các thông tin cung cấp cho máy tính có thể tìm lại được những tập tin này từ vùng lưu trữ đệm.

Disc or disk
ĐĨA
Môi trường phổ biến để lưu trữ dữ liệu (một loại thay thế là băng từ). ĐĨA TỪ ĐƯỢC QUAY VỚI MỘT TỐC ĐỘ CAO TRONG Ồ ĐĨA KHI đầu đọc/ghi (mở máy xem hoặc ghi đĩa) đi qua trên bề mặt của nó sẽ đọc hay ghi lại các biến đổi từ giải mã dữ liệu. Gần đây, các đĩa quang học như CD-ROM; CD-R và WOEN đã được dùng để lưu trữ dữ liệu bằng máy tính.
CÁC ĐĨA TỪ CÓ MỘT SỐ DẠNG. ĐĨA CỨNG CỐ ĐỊNH được tạo bên trong khoang ổ đĩa, thường trực xếp chồng lên nhau. Các đĩa cứng có thể lấy đi được thường có trong các hệ thống máy tính. Các đĩa được chứa hoặc riêng biệt hoặc như một khối xếp chồng trong một hộp bảo vệ bằng nhựa tổng hợp, và có thể được lấy ra khỏi khoan ổ đĩa và giữ ĐỂ SỬ DỤNG SAU NÀY. ĐĨA MỀM LÀ DẠNG PHỒ BIẾN nhất của sự lưu trữ dùng cho máy vi tính. Nó có kích thước và dung tích nhỏ hơn đĩa cứng nhiều và được gọi như vậy vì nó được sản xuất từ màng nhựa tổng hợp mỏng được phủ một lớp vật liệu từ tính.

Dise Drive
Ồ ĐĨA
Dụng cụ cơ học đọc dữ liệu từ đĩa và ghi dữ liệu vào đĩa. Trong trường hợp đĩa cứng, ổ đĩa bao hàm cả chính đĩa cứng.

Dise formatting
Sự định dạng đĩa
Sự chuẩn bị một đĩa từ trống để các dữ liệu có thể lưu trữ được trên nó, các dữ liệu được ghi trên bề mặt đĩa trên những đường tròn, mỗi đường được phân chia thành một số cung. Trong việc định dạng một đĩa, hệ thống hoạt động của máy tính sẽ giúp điều khiển các thông tin như số đường và số cung giúp cho các dữ liệu được lưu trữ có thể được truy cập trực tiếp bởi bộ phận trong ổ đĩa.
Một số hệ thống xử lý từ cũ hơn đã dùng các đĩa mềm có cung ứng, trong đó việc định dạng đĩa được xác định bởi các lỗ trong đĩa. Ngày nay, tất cả các hệ thống máy tính đều sử dụng các đĩa cung mềm nó hoặc được định dạng trước lúc bán hoặc được định dạng bằng cách sử dụng chương trình tận dụng được cung cấp với mội hệ thống máy vi tính hoạt động.

Discman
Nhãn hiệu máy nghe đĩa la de
Nhãn hiệu thương mại của hãng Sony dùng cho máy nghe đĩa lade xách tay, tương đương với nhãn hiệu Walkman, nó cũng là nhãn hiệu của kiểu máy có màng tinh thể lỏng cho các đĩa dữ liệu.

Disc optimizer:
Chương trình nhóm các đoạn nhỏ lại

Distributed processing
Sự xử lý phân tán
Sự xử lý bằng máy tính mà sử dụng hơn một máy tính để tiến hành một sự ứng dụng. Nó bao gồm việc xử lý bằng cách sử dụng mạng lưới vùng, kiến trúc khách/chủ và xử lý song song.

Ditheking
Tạo lay động, làm lung linh
Kỹ thuật dùng cho các mẫu chấm gạch khác nhau trên đồ thị, biểu đồ để tạo ấn tượng của các vùng bị che khuất. Mỗi dấu chấm đều có cùng kích thước và cùng độ đậm.

Document
Tài liệu, chứng từ
Dữ liệu liên quan đến một ứng dụng riêng. Ví dụ, như tài liệu văn bản có thể được sinh ra bởi bộ mạch xử lý và tài liệu biểu đồ có thể được sinh ra với khối CAD. Tài liệu OMR hay OCR là tài liệu trên giấy chứa các dữ liệu có thể được đưa trực tiếp vào máy tính nhờ sử dụng một bộ phận đọc tài liệu.

Documentation
Cung cấp dữ liệu, sưu liệu
Thông tin viết liên quan đến một chương trình máy tính hay một khối ứng dụng, sưu liệu thường được chia thành phạm trù: sưu liệu chương trình và sưu liệu sử dụng.
Sưu liệu chương trình là sự mộ tả hoàn chỉnh kỹ thuật của một chương TRÌNH. ĐƯỢC SOẠN THẢO NHƯ MỘT PHẨN MỀM ĐƯỢC viết và dự định giúp đỡ sự duy trì hoặc phát triển sau này của chương trình đó. Sưu liệu sử dụng giải thích cách thức vận hành phần mềm đó.

Document image processing
Sự xử lý tài liệu
Sự phân tích các tài liệu và lưu trữ trên CD-ROM. Các ảnh phân tích được xếp theo mục lục, để đảm bảo sự truy cập nhanh hơn, khả năng trên giấy HOÂC DẠNG CỰC NHỎ. ĐIỀU NÀY TƯƠNG TỰ NHƯ SỰ LƯU trữ tài liệu được nhiều công ty điều chỉnh để phục vụ khách hàng tốt hơn và giảm khoảng không lưu trữ cần thiết.

Document reader
Bộ phận đọc tài liệu
Thiết bị đầu vào đọc các dấu hiệu hay ký tự, thường ở dạng đã được chuẩn bị trước và các tài liệu. Các thiết bị như vậy được dùng để nhận dữ liệu bằng sự nhận biết các dấu hiệu quang học, sự nhận biết các ký tự quang học và việc dò dấu hiệu.

Dongle
Thiết bị để bảo đảm việc sử dụng hợp pháp của một chương trình ứng dụng. Nó thường gắn vào bộ phận in của máy vi tính và chương trình sẽ không chạy được nếu không có mặt nó. Thường cũng cần thiết phải bật máy in.

Dos
Hệ điều hành Dos. Hệ thống điều hành máy tính được thiết kế đặc biệt cho việc sử dụng với đĩa lưu trữ; nó cũng được dùng để chỉ hệ thống điều hành riêng MS-DOS.

Dot Matrix printer
Máy in kim
Maý in của máy tính sinh ra mỗi lý tự riêng biệt bằng cách in một hình hay MỘT KHUÔN MẪU GỒM RẦT NHIỀU CHẦM NHỎ. ĐẨU IN LÀ một đường thẳng đứng hay một khối gồm 9 hoặc 24 kim in. Khi đầu in được chuyển động từ bên này sang bên kia trang giấy, các kim in được đẩy về phía trước một cách chọn lọc, đánh vào ruy băng tẩm mực và tạo nên các hình mẫu gồm các chấm cho mỗi lý tự trên tờ giấy nằm bên.
Máy in kim linh động hơn máy in có đầu in hình hoa cúc vì nó có thể in được đồ thị, hình vẽ và văn bản trong nhiều dạng chữ khác nhau. Máy in này được mua và bảo trì rẻ hơn máy in lade, và vì các kim của nó gõ lên giấy bằng phương pháp vật lý nên có thể tạo ra các bản sao bằng giấy than. Tuy nhiên nó gây ồn ào khi hoạt động và không thể tạo bản in chất lượng cao như các máy in không có sự va chạm trực tiếp.

Double - click
ẦN ĐÔI
NHẦN (ẦN VÀ THẢ NÚT NHẦN TRÊN CON CHUỘT) 2 LẨN LIÊN TIẾP. ẦN đôi trên một biểu tượng được biễn diễn trên màn hình nền được sử dụng để khởi đầu một ứng dụng.

Double precision
Sự chính xác gấp đôi
Dạng ký hiệu điểm nổi có độ chính xác cao, có nhiều chữ số thập phân có nghĩa. Thuật ngữ gấp đôi chỉ sự chính xác không chặt chẽ, có nguồn gốc từ những số sử dụng hơn 1 bit làm ký hiệu điểm nổi tiêu chuẩn.

DPI (viết tắt của dots per inch)
Số chấm trong một inch
ĐƠN VỊ ĐO ẢNH ĐƯỢC SINH RA TRÊN MÀN HÌNH MÁY tính và máy in.

DRAM (viết tắt của dynamic random - access memory)
Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động
Thiết bị của bộ nhớ máy tính trong dạng mạch Silicon, thường được sử dụng để bảo đảm sự truy cập tức thì trong bộ nhớ của máy vi tính. Bộ nhớ này xóa nội dung của nó nếu chúng không được đọc và viết lại sau mỗi 2 mili giây. Quá trình này được gọi là sự làm tươi mới bộ nhớ. Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên này chậm hơn nhưng rẻ hơn SRAM - là bộ nhớ mạch silicon.

Driver
Trình điều khiển
Chương trình điều khiển thiết bị ngoại biên của máy vi tính. Mỗi thiết bị được nối với máy tính cần một chương trình điều khiển riêng. Chương trình điều khiển riêng bảo đảm sự liên lạc giữa máy tính và thiết bị. Ví dụ như nó thường có thể nối nhiều dạng máy in khác nhau, mỗi máy in có một mật mã hoạt động riêng của nó, với loại máy tính giống nhau. ĐIỀU NÀY THỰC HIỆN ĐƯỢC VÌ NHỜ CHƯƠNG TRÌNH DẪN được cung cấp để dịch các lệnh in tiêu chuẩn của máy tính thành các lệnh đặc biệt cần thiết cho mỗi máy.

Dry running
Sự kiểm tra bằng tay
Sự kiểm tra sự tiến triển của các dữ liệu, bằng tay (với ví dụ như giấy và bút chì) một chương trình máy tính trước khi chương trình đó được chạy trên máy tính.

DYP (viết tắt của Desktop publithing)
In bằng máy tính

Dummtnl
Thiết bị đầu cuối không thông minh
Bộ phận không có khả năng xử lý của riêng nó. Nó làm việc như một phương tiện tiếp cận với khối xử lý trung tâm chính.

Dump
Kết suất
Quá trình truyền dữ liệu nhanh chóng đến bộ nhớ ngoài hoặc đến máy in. Nó thường được thực hiện để giúp điều chỉnh các sai sót hay như một phần của quy trình khám phá hư hỏng được thiết kế để bảo đảm sự an toàn cho dữ liệu.

Dvorak key board
Bàn phím dvorak
BÀN PHÍM NẲM NGOÀI CỦA MỘT MÁY ĐÁNH CHỮ BÌNH THƯỜNG (Ở Anh là Qwerty). Trong bàn phím Dvorak các phím thường được sử dụng nhất được xếp ở trung tâm để việc ấn phím được nhanh. Bàn phím QWERTY nguyên được thiết kế cho những người đánh máy chữ chậm để họ không gây ra sự mắc kẹt trên máy đánh chữ cơ học.

Dynamic data exchange (DDE)
Sự trao đổi dữ liệu động. Một dạng giao tiếp xử lý qua lại được sử dụng trong cửa sổ Microsoft, nó bảo đảm sự trao đổi các lệnh và dữ liệu giữa 2 chương trình ứng dụng. Sự trao đổi này được sử dụng chủ yếu cho các dữ liệu trực tiếp từ ứng dụng này sang ứng dụng khác, ví dụ như dữ liệu trải rộng trong bảng báo cáo được xử lý từ. Trong cửa sổ 3.1 sự trao đổi này được nâng cao bằng các vật bổ sung được nối và gắn vào.

Dynamic link library
Thư viện nối liên kết động
Các tập tin có chức năng thực hiện mà có thể được nạp vào nhu cầu của cửa sổ Microsoft và nối kết tại thời điểm thực hiện. Cửa sổ Microsoft tự nó sử dụng các tập tin này điều khiển bàn phím, ví dụ như chương trình xử lý của cửa sổ sử dụng các tập tin này cho các chức năng như sửa lỗi chính tả và kiểm tra dấu.

Thuật ngữ tin học(E)


EBCDIC
Viết tắt của extended binary coded decimak interchange code.
Mã chuyển đổi thập phân mã hóa nhị phân mở rộng. Mật mã do hãng IBM nghĩ ra, được dùng để lưu trữ và chuyển giao các ký tự số và chữ cái. Nó là một mật mã gồm 8 đơn vị thông tin (8 bit), có khả năng chứa 256 ký tự khác nhau, mặc dù trong đó chỉ có 85 ký tự được xác định trong trong phiên bản tiêu chuẩn. Nó vẫn còn được dùng trong nhiều máy tính hơn, nhưng ngày nay hầu hết các máy tính nhỏ và máy vi tính sử dụng mật mã ASCII.

Edege connector - Bộ nối cạnh
Phần chuyển tiếp điện được tạo thành bằng cách nối một số vòng kim loại trên một bản mạch in với cạnh của bản và sử dụng chúng để cần trực tiếp vào ổ cắm điện.
Bộ nối rìa thường được sử dụng để nối bản mạch chính của máy tính với các bản mở rộng cung cấp cho máy tính bộ nhớ phụ hoặc các phương tiện khác.

EDI
(
Viết tắt electronic dissemination of information or electronic data interchange): sự phổ biến thông tin bằng điện tử hay sự trao đổi dữ liệu bằng điện tử.
Sự truyền thông tin có tổ chức trong dạng điện tử giữa các hệ thống máy tính trong các tổ chức khác nhau. EDI chủ yếu được dùng để trao đổi thông tin có liên hệ tới hoạt động kinh doanh và để trao đổi quỹ tiền bằng điện tử.

EDP
(Viết tắt của electrically erasable programmable read memory). Bộ nhớ chỉ đọc lập trình xóa được bằng điện.
Bộ nhớ của máy tính có thể ghi các dữ liệu và giữ nó lại một cách không rõ ràng. Các dữ liệu có thể bị xóa đi bởi sự tích điện và dữ liệu mới được ghi lại. Một số bộ nhớ loại này phải được loại bỏ khỏi máy tính, bị xóa và được lập trình lại bằng cách sử dụng một thiết bị đặc biệt. Một số khác, được gọi là bộ nhớ chớp nhoáng, có thể bị xóa bỏ và lập trình lại mà không cần loại bỏ nó khỏi máy tính. Xem EPROM

EFTPOS
(viết tắt của electronic funds transfer at proint of sale):
Sự chuyển quỹ tiền bằng điện tử tại điểm bán.
Việc chuyển quỹ tiền từ một tài khoản của ngân hàng này sang ngân hàng khác, bằng các phương tiện điện tử. Ví dụ như một khách hàng gài một tấm thẻ plastic vào bộ phận máy tính tại điểm bán hàng trong một siêu thị, và các đường điện thoại được sử dụng để tự động ghi nợ từ tài khoản ở ngân hàng của khách hàng vào hóa đơn.

EGA
(Viết tắt của enhanced graphics array):
Bộ sắp xếp đồ họa nâng cao. Hệ thống biểu diễn bằng màu, tốt hơn CGA, nó cung cấp 16 màu trên màn hình và một sự giải quyết vấn đề 640 x 350, nhưng không tốt như VGA.

EIS
(Viết tắt của executiveinformation systems):
Hệ thống thông tin điều hành.
Sự ứng dụng của phần mềm mà tách thông tin từ các ứng dụng máy tính của một tổ chức, các tập tin dữ liệu và đưa dữ liệu vào dạng mã việc quản lý đòi hỏi.

Electronic mail or e-mail
Bưu điện điện tử.
Sự ứng dụng cho phép người sử dụng ở trên cùng một chỗ, hoặc ở các vùng khác nhau trên thế giới liên lạc với nhau bằng cách gởi các thông điệp thông qua hộp thư được đặt trong máy tính trong vùng hay ở xa. Các thông điệp thường được đặt trong vùng nhận của bộ nhớ đệm trong máy tính trung tâm cho đến khi chúng được người nhận thu lấy. Các mật mã thường được sử dụng để ngăn chặn sự truy cập không hợp pháp tới các thông điệp được lưu trữ. Tồn tại cả hệ thống chuyển thư điện tử riêng và thư xã hội. Hệ thống công cộng thường được cung cấp bởi công ty truyền thông công cộng hoặc trong hiệp hội với các tập san. Mạng lưới công cộng bao gồm Internet compuserve, ARPAnet và BITnet. Sự giao tiếp giữa các mạng lưới được thực hiện qua các cổng vào.

Electronic publishing
Chế bản điện tử.
Sự xuất bản thông tin thường được xem xét trên màn hình hơn là trên trang in. Các thông tin được thu thập hoặc từ CD-ROM, hoặc từ mạng lưới vùng rộng lớn, từ một cơ sở dữ liệu tách biệt. Các thông tin như vậy phải được nhà xuất bản tổ chức và định dạng nhờ sử dụng các hệ thống như Acrobat và SGML.

Electronics
ĐIỆN TỬ HỌC
Một nhánh của Khoa học liên quan đến sự phát ra các điện tử từ các chất dẫn được và chất bán dẫn, đến sự hoạt động tiếp theo sau của các điện tử này và đến việc chế tạo các thiết bị điện tử. Thiết bị điện tử đầu tiên là đèn điện tử hay ống chân không, trong đó các điện tử chuyển động trong chân không, và dẫn đến các phát minh như radio, tivi, radar và máy tính kỹ thuật số. Sự thay thế của các đèn điện tử bằng các transistor khá nhỏ và đáng tin cậy vào năm 1948 đã mở ra cuộc cách mạng trong sự phát triển ngành điện tử. Các thiết bị điện tử hiện đại trên các mạch điện, các lát tinh thể rất mỏng được hàng chục ngàn hợp phần điện tử.
Bằng cách sử dụng các thiết bị ở trạng thái rắn như mạch điện, các mạch điện tử hết sức phức tạp có thể được chế tạo ra, dẫn đến sự phát minh ra đồng hồ hiện số, máy tính bỏ túi, máy vi tính hùng mạnh và bộ xử lý từ.

E-mail
(Viết tắt của electronic mail). Bưu điện điện tử.

EMS
(Viết tắt của expanded memory specification). Bộ nhớ mở rộng.

Emulator
Bộ nhớ phỏng
Chi tiết của phần mềm hoặc phần dẻo cho phép một thiết bị bắt chước chức năng của thiết bị khác. Phần mềm mô phỏng thường được dùng để cho phép một máy tính thực hiện những chương trình được viết cho máy khác.

Encapsulated postScripe (EPS)
Dạng tập tin bằng hình vẽ được dùng bởi Post Script. Nó là một tập tin PostScript với cấu trúc đặc biệt được thiết kế để sử dụng bởi các ứng dụng khác.

Encryption
Sự mật hóa
Việc bảo đảm sự an toàn của dữ liệu bằng cách mã hóa dữ liệu sao cho nó vô nghĩa với những người không được quyền sử dụng mà không có phần mềm giải mã cần thiết. Hai kỹ thuật được sử dụng rộng rãi nhất là DES (data Encryption Standart: tiêu chuẩn mã hóa dữ liệu) và RSA (sự viết tắt dựa trên tên của người phát minh).

End user
Người, bộ phận sử dụng cuối chương trình máy tính
ĐÂC BIỆT NÓ CHỈ MỘT NGƯỜI NÀO ĐÓ SỬ DỤNG một chương trình để thực hiện một công việc (như tính toán hay chơi trò chơi trên máy tính) hơn là chỉ người viết ra chương trình.

EPROM
(Viết tắt của erasable progammable read - only memory). Bộ nhớ ROM xóa được và lập trình được. Thiết bị nhớ của máy tính trong dạng vi mạch điện tử mà có thể ghi các dữ liệu và giữ nó lại một cách không rõ ràng. Các dữ liệu có thể bị xóa bỏ. Khi phơi nó ra ánh sáng cực tím, và dữ liệu mới lại được ghi. Các dạng khác của vi mạch điện tử của bộ nhớ máy tính là ROM (bộ nhớ chỉ có thể đọc được) PROM (bộ nhớ chỉ đọc được, có thể lập trình được) và RAM (bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên). Xem EEPROM.

EPS
(
Viết tắt của electronic randomnumber indicator equipment)
Thiết bị biểu thị số ngẫu nhiên bằng điện tử. Máy được trạm nghiên cứu thuộc Tổng cục Bưu điện Anh thiết kế và chế tạo để chọn một dãy số 9 chữ số ngẫu nhiên để xác định người thắng giải trong xổ số quốc gia.

Error
Lỗi hoặc sự hư hỏng
Sai sót hoặc sự hư hỏng trong phần mềm hoặc trong phần của người sử dụng mà làm cho chương trình ngừng thực hiện hoặc sinh ra các kết quả không mong đợi. Các lỗi của chương trình được loại trừ, trong một chuỗi các quy trình kiểm tra ban đầu của người lập trình, nhưng một số lỗi vẫn còn lại trong hầu hết các chương trình. Tất cả các hệ điều hành của máy tính được thiết kế để sinh ra các thông điệp báo lỗi (trên màn biễu diễn, hoặc trong một tập tin hỏng) vào bất cứ lúc nào mà một lỗi được phát hiện, nó báo rằng lỗi đã xảy ra và các khả năng dự đoán nguyên nhân gây lỗi.
Các lỗi có thể được nhóm thành vài dạng. Lỗi về cú pháp gây ra do việc sử dụng dạng ngôn ngữ lập trình không chính xác. Lỗi về sự hợp lý là sai sót trong khi lập trình. Lỗi do thực hiện gây ra do sự kết hợp của các dữ liệu mà người lập trình không liệu trước. Một lỗi do vận hành tiêu biểu gây ra do việc cố gắng chia một số cho số 0. Các máy tính được thiết kế để làm việc với một tập hợp, các số trong một mức độ chính xác được cho trước. Nhiều lỗi bị gây ra do sự giới hạn này. Một lỗi vượt giới hạn xuất hiện khi số quá lớn để máy tính xử lý với nó; Sót lỗi do làm tròn số bị gây ra do sự cần thiết phải làm tròn số một số thập phân.

Error detection
Sự khám phá lỗi
Kỹ thuật cung cấp một chương trình để phát hiện các dữ liệu không đúng. Phương pháp thường gặp là thêm một chữ số kiểm tra vào một mã quan trọng, như các số đếm và các mật mã tạo thành. Chữ số được chọn sao cho mật mã phù hợp với quy tắt rằng chương trình có thể thay đổi. Một kỹ thuật khác liên quan đến việc tính tổng của mỗi trường hợp của chi tiết riêng của dữ liệu, và lưu trữ nó tạo nơi kết thúc của dữ liệu. Sự phát triển lỗi cũng được dùng trong việc truyền dữ liệu bằng cách dùng các modem.


tải về 0.64 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương