BỘ giao thông vận tải số: 10/2008/QĐ-bgtvt


Điều 28. Nội dung, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay



tải về 410.57 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích410.57 Kb.
#28859
1   2   3

Điều 28. Nội dung, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay



1. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay gồm 2 phần sau đây:

    1. Phần 1 để trưng bày có dấu và chữ ký của Cục Hàng không Việt Nam;

    2. Phần 2 quy định phạm vi hoạt động, bao gồm khu vực khai thác, loại tàu bay, các năng định, điều kiện và giới hạn của giấy chứng nhận.

2. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của người người khai thác tàu bay;

b) Ngày cấp và thời hạn hiệu lực của từng trang được cấp;

c) Miêu tả các loại hình khai thác được phép thực hiện;

d) Các loại tàu bay được phép sử dụng, số hiệu đăng ký của các tàu bay được khai thác;

đ) Các khu vực, tuyến đường được phép khai thác;

e) Các ủy quyền, phê chuẩn và giới hạn đặc biệt khác do Cục Hàng không Việt Nam cấp phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng đối với việc khai thác và bảo dưỡng do người được cấp giấy chứng nhận thực hiện.


3. Đối với mỗi tàu bay đăng ký trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, người được cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải mang theo một bản sao của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay có xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam.
4. Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay hoặc một phần của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp có hiệu lực tối đa là 12 tháng, trừ các trường hợp mất hiệu lực sau đây:

a) Cục Hàng không Việt Nam đình chỉ, thu hồi hoặc kết thúc hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;

b) Người có giấy chứng nhận người khai thác tàu bay từ bỏ và nộp giấy chứng nhận cho Cục Hàng không Việt Nam;

c) Người có giấy chứng nhận người khai thác tàu bay ngừng khai thác tàu bay vì mục đích thương mại trong khoảng thời gian nhiều hơn 60 ngày.


Điều 29. Duy trì hiệu lực giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Người khai thác có nghĩa vụ:

a) Tạo điều kiện cho Cục Hàng không Việt Nam tiếp cận, giám sát, kiểm tra tổ chức người khai thác, tổ chức bảo dưỡng tàu bay, hồ sơ tài liệu kỹ thuật bảo dưỡng và tình trạng kỹ thuật của tàu bay để xác định việc tuân thủ các yêu cầu về khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo quy định;

b) Đảm bảo mọi chuyến bay được thực hiện phù hợp với các điều khoản quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay;

c) Bố trí các phương tiện, nhân lực điều hành, phục vụ mặt đất phù hợp đảm bảo điều hành khai thác bay an toàn;

d) Đảm bảo các tàu bay đăng ký trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được được cung cấp đầy đủ thành viên tổ bay trong quá trình khai thác và các thành viên tổ bay đó phải được huấn luyện thành thạo cho từng khu vực và loại hình khai thác;

đ) Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm bảo dưỡng tàu bay theo quy định;

e) Cung cấp cho Cục Hàng không Việt Nam tài liệu hướng dẫn khai thác bay theo quy định;

g) Đảm bảo duy trì các thiết bị trợ giúp khai thác tại các căn cứ chính, phù hợp với khu vực và loại hình khai thác;

h) Đảm bảo duy trì hệ thống bảo đảm kỹ thuật, bảo dưỡng tàu bay, quản lý an toàn hàng không hoạt động theo đúng quy định.
2. Cục Hàng không Việt Nam đình chỉ, thu hồi hoặc kết thúc hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay trong trường hợp người khai thác tàu bay vi phạm các quy định về duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận khai thác tàu bay.

Mục 2

Hướng dẫn khai thác tàu bay

Điều 30. Phạm vi áp dụng
Những quy định của Mục này được áp dụng đối với việc khai thác tàu bay của tổ chức, cá nhân có giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
Điều 31. Phương thức khai thác tàu bay
1. Người khai thác có nghĩa vụ:


      1. Xây dựng và duy trì phương pháp thực hiện kiểm soát khai thác được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;

      2. Đảm bảo kiểm soát tất cả các chuyến bay và thực hiện các điều khoản ghi trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;

      3. Xây dựng tài liệu hướng dẫn khai thác được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc chấp thuận;

      4. Xây dựng phương thức khai thác và hướng dẫn thực hiện cho từng loại tàu bay, bao gồm nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối với thành viên tổ bay và các nhân viên khai thác khác;

đ) Đảm bảo tất cả các chuyến bay được cung cấp dịch vụ không lưu, nếu có;

      1. Chỉ được sử dụng các sân bay đáp ứng các yêu cầu đối với tàu bay và loại hình khai thác đang áp dụng và phải xác định tiêu chuẩn tối thiểu phù hợp với từng sân bay;

g) Đảm bảo các hoạt động bay chỉ được thực hiện theo các đường bay phù hợp;

h) Xây dựng chính sách nhiên liệu phù hợp;

i) Xây dựng phương thức vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phù hợp;

k) Xây dựng các phương thức cho công tác chuẩn bị trước chuyến bay, trong khi bay và sau chuyến bay;

l) Xây dựng phương thức thực hiện báo cáo sự cố uy hiếp an toàn bay, tai nạn tàu bay theo quy định;

m) Xây dựng phương thức và hướng dẫn thực hiện cho việc cất, hạ cánh phù hợp trong mọi điều kiện thời tiết.


2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Tính năng chung đối với tàu bay
1. Người khai thác chỉ được khai thác loại tàu bay phù hợp với các tính năng theo hướng dẫn chi tiết của Cục Hàng không Việt Nam cho loại tàu bay tương ứng.
2. Người khai thác phải đảm bảo việc khai thác tàu bay phù hợp với các tham số về tính năng và giới hạn hoạt động quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác bay của loại tàu bay đó.
Điều 33. Trọng lượng và cân bằng trọng tải
1. Người khai thác có nghĩa vụ:

        1. Đảm bảo trong quá trình khai thác, việc xếp tải, trọng lượng và trọng tâm của tàu bay phải tuân thủ các giới hạn quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác bay của loại tàu bay đó hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác, nếu tài liệu nào quy định chặt chẽ hơn;

        2. Xây dựng chương trình xác định trọng tải và trọng tâm cho từng loại tàu bay trước khi đưa vào khai thác và trong quá trình khai thác tàu bay sau đó;

        3. Xác định trọng lượng của tất cả trang thiết bị phục vụ trên tàu bay và trọng lượng của tổ bay vào trọng lượng khai thác rỗng;

        4. Xây dựng trọng tải chuyên chở bao gồm các đồ vật được sử dụng cho mục đích điều chỉnh trọng tâm tàu bay, bằng cách cân thực tế hoặc xác định trọng tải chuyên chở theo trọng lượng hành khách và hành lý;

đ) Xác định lượng nhiên liệu trên tàu bay bằng cách xác định tỷ trọng thực tế hoặc các phương pháp tính toán theo quy định.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Phương tiện và thiết bị tàu bay
1. Người khai thác chỉ được thực hiện chuyến bay trong trường hợp các phương tiện và thiết bị của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau:

a) Được phê chuẩn và lắp đặt phù hợp bao gồm yêu cầu về tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật tối thiểu và tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng cho thiết bị đó;

b) Trong tình trạng hoạt động tốt và phù hợp với loại hình khai thác, ngoại trừ các thiết bị đã được liệt kê trong danh mục thiết bị tối thiểu cho phép cất cánh.

2. Các đặc tính kỹ thuật tối thiểu đối với các phương tiện và thiết bị của tàu bay phải phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận.


3. Thiết bị được thành viên tổ lái sử dụng tại vị trí làm việc trong chuyến bay phải luôn làm việc tốt. Đối với tàu bay có tổ lái nhiều thành viên cùng sử dụng chung một thiết bị thì thiết bị đó phải được lắp đặt ở vị trí tiện lợi phù hợp với yêu cầu sử dụng.
4. Thiết bị được thành viên tổ lái sử dụng phải được bố trí thích hợp để tổ lái có thể nhìn thấy các hiển thị từ vị trí làm việc với sai lệch nhỏ nhất theo hướng nhìn trong khi bay. Nếu một thiết bị được lắp đặt cho nhiều thành viên tổ lái cùng sử dụng phải được bố trí sao cho mỗi thành viên tổ lái dễ dàng nhìn thấy từ vị trí làm việc.
5. Các thiết bị an toàn và các đèn tín hiệu phải được bố trí lắp đặt đầy đủ về số lượng phù hợp với loại hình khai thác và ở trạng thái tốt.
6. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 35. Thiết bị liên lạc và dẫn đường
1. Người khai thác phải đảm bảo chỉ được thực hiện chuyến bay khi thiết bị liên lạc và dẫn đường của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau:

a) Được phê chuẩn và lắp đặt phù hợp với các yêu cầu áp dụng đối với loại thiết bị đó, bao gồm tiêu chuẩn tính năng tối thiểu, các yêu cầu về khai thác và đủ điều kiện bay;

b) Được lắp đặt sao cho khi có hỏng hóc của bất kỳ một khối thiết bị liên lạc hoặc dẫn đường nào, hoặc cả hai không làm việc, thì cũng không làm ảnh hưởng đến đến các thiết bị liên lạc hoặc dẫn đường khác;

c) Đáp ứng các điều kiện phù hợp với loại hình khai thác, trừ những trường hợp đã được liệt kê trong danh mục tối thiểu cho phép cất cánh;



d) Được bố trí để sẵn sàng hoạt động tại vị trí làm việc của thành viên tổ lái trong khi bay. Nếu một thiết bị được lắp đặt cho nhiều thành viên tổ lái cùng sử dụng thì phải được bố trí sao cho mỗi thành viên tổ lái dễ dàng sử dụng từ vị trí làm việc.
2. Các đặc tính kỹ thuật tối thiểu đối với các thiết bị liên lạc và dẫn đường phải phù hợp với tiêu chuẩn cụ thể do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận.
3. Người khai thác chỉ được khai thác tàu bay khi tàu bay đó được lắp đặt thiết bị vô tuyến cần thiết cho loại hình khai thác đang được tiến hành và được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận thiết bị vô tuyến điện phù hợp.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 36. Bảo dưỡng tàu bay


        1. Người khai thác tàu bay có nghĩa vụ:

        1. Chỉ được khai thác tàu bay khi tàu bay đó được bảo dưỡng bởi một tổ chức bảo dưỡng được phê chuẩn phù hợp về tổ chức bảo dưỡng tàu bay, trừ công việc kiểm tra trước khi bay;

        2. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm liên quan đến bảo dưỡng tàu bay theo quy định;

        3. Trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay để thực hiện các trách nhiệm bảo dưỡng, trừ khi người khai thác có hợp đồng bảo dưỡng với các tổ chức bảo dưỡng được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;

        4. Xây dựng tài liệu "Giải trình điều hành bảo dưỡng” phù hợp, quy định rõ cơ cấu tổ chức, người chịu trách nhiệm về bảo dưỡng và các quy trình đảm bảo việc thực hiện các trách nhiệm bảo dưỡng tàu bay theo quy định, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;

đ) Xây dựng chương trình bảo dưỡng tàu bay nêu rõ nội dung, tần suất của toàn bộ các công việc bảo dưỡng tàu bay theo hướng dẫn của tổ chức thiết kế có chứng chỉ loại tàu bay ban hành và các yêu cầu về bảo dưỡng khác để đảm bảo an toàn bay, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;

        1. Xây dựng hệ thống nhật ký kỹ thuật cho từng tàu bay ghi chép các thông tin về tình trạng bảo dưỡng, công việc bảo dưỡng và xác nhận bảo dưỡng trước khi tàu bay được đưa vào khai thác, các hỏng hóc đang được trì hoãn có ảnh hưởng đến khai thác tàu bay và các thông tin cần thiết về từng chuyến bay để đảm bảo an toàn bay một cách liên tục, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;

g) Xây dựng hệ thống ghi chép và lưu giữ tài liệu bao gồm lý lịch tàu bay và động cơ, hồ sơ bảo dưỡng tàu bay, hồ sơ tình trạng thực hiện chỉ lệnh đủ điều kiện bay, cải tiến kỹ thuật, sửa chữa hỏng hóc và nhật ký kỹ thuật cho từng tàu bay.
2. Người khai thác phải đảm bảo tất cả thiết bị lắp trên tàu bay, các vật tư, khí tài sử dụng cho công việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay phải được cung cấp từ các nhà cung ứng được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc chấp thuận.
3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này.

Điều 37. Hệ thống đảm bảo chất lượng
1. Người khai thác có nghĩa vụ:

a) Thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng đối với hoạt động khai thác, bảo dưỡng tàu bay nhằm duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay và giấy chứng nhận đủ điều kiện bay cho từng tàu bay được đăng ký trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay; hệ thống đảm bảo chất lượng phải bao gồm hệ thống phản hồi đến giám đốc điều hành để có biện pháp khắc phục khi cần thiết;

b) Đảm bảo mỗi hệ thống chất lượng có chương trình đảm bảo chất lượng; chương trình đảm bảo chất lượng phải có các quy trình nhằm xác định tất cả các hoạt động khai thác, bảo dưỡng tàu bay được thực hiện phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn và phương thức theo quy định.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Chương trình độ tin cậy


  1. Người khai thác phải xây dựng chương trình độ tin cậy đối với đội tàu bay khai thác theo hướng dẫn chi tiết của Cục Hàng không Việt Nam, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.




  1. Chương trình độ tin cậy của người khai thác đối với tàu bay, động cơ phải được điều hành bởi Hội đồng chương trình độ tin cậy bao gồm người đứng đầu hoặc cấp phó của bộ phận đảm bảo chất lượng, kỹ thuật tàu bay, bảo dưỡng tàu bay.


Điều 39. Hệ thống quản lý an toàn
1. Người khai thác phải thiết lập hệ thống quản lý an toàn theo hướng dẫn chi tiết của Cục Hàng không Việt Nam nhằm nhận biết các mối đe dọa tiềm ẩn uy hiếp an toàn bay, biện pháp khắc phục để duy trì mức an toàn được chấp nhận, đảm bảo tính theo dõi và đánh giá mức an toàn đã đạt được và đặt ra mục tiêu an toàn tổng thể, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
2. Người khai thác tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa lớn hơn 20.000kg phải thiết lập và duy trì chương trình phân tích dữ liệu bay như là một phần của hệ thống quản lý an toàn. Chương trình phân tích dữ liệu bay phải được xác định là công cụ hữu hiệu để phân tích, đưa ra các khuyến cáo nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 40. Thành viên tổ bay
1. Người khai thác phải đảm bảo số lượng thành viên tổ lái tại các vị trí làm việc phải tuân thủ và không được ít hơn mức tối thiểu quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.

2. Tổ lái bao gồm cả các thành viên tổ lái bổ sung do loại hình khai thác yêu cầu không được ít hơn mức quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.


3. Các thành viên tổ bay, bao gồm cả thành viên tổ lái, phải có giấy phép còn hiệu lực được Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, được huấn luyện phù hợp và có khả năng thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Người khai thác tàu bay phải đảm bảo mỗi chuyến bay phải chỉ định người chỉ huy tàu bay chịu trách nhiệm toàn bộ về khai thác tàu bay trong suốt chuyến bay, người chỉ huy tàu bay phải đáp ứng yêu cầu và được huấn luyện phù hợp.
5. Người khai thác phải đảm bảo số lượng tiếp viên trên mỗi chuyến bay phù hợp với chủng loại tàu bay và loại hình khai thác theo quy định.
6. Người khai thác phải chỉ định tiếp viên trưởng đối với mỗi chuyến bay có từ hai tiếp viên trở lên. Tiếp viên trưởng chịu trách nhiệm trước người chỉ huy tàu bay về đảm bảo an toàn trong khoang khách, tiếp viên trưởng phải đáp ứng yêu cầu và được huấn luyện phù hợp.
7. Người khai thác phải đảm bảo hồ sơ huấn luyện và kiểm tra phải được lưu giữ theo quy định.
8. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 41. Các giới hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và quy định nghỉ ngơi
1. Người khai thác có nghĩa vụ:

a) Thiết lập giới hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và các quy định nghỉ cho các thành viên tổ bay;

b) Đảm bảo mỗi thành viên tổ bay không được phép làm nhiệm vụ bay khi biết hoặc có nghi ngờ về tình trạng sức khỏe hoặc không thích hợp để tiếp tục làm nhiệm vụ;

c) Quy định căn cứ chính cho mỗi thành viên tổ bay;

d) Xây dựng quy trình xử lý, báo cáo các phát sinh về việc thành viên tổ bay thực hiện nhiệm vụ vượt quá giới hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ phù hợp;

đ) Đảm bảo lưu giữ hồ sơ về thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và nghỉ ngơi của thành viên tổ bay.


2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 42. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Người khai thác chỉ được thực hiện việc vận chuyển hàng nguy hiểm khi được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
2. Người khai thác có nghĩa vụ:

a) Xây dựng phương thức vận chuyển hàng nguy hiểm bao gồm những hạn chế, phân loại, đóng gói, dãn nhãn và đánh dấu, chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra hư hỏng rò rỉ, nhiễm và tẩy bẩn, bốc xếp, cung cấp thông tin về vận chuyển hàng nguy hiểm;

b) Xây dựng, thực hiện và duy trì chương trình huấn luyện cho các nhân viên liên quan đến vận chuyển hàng nguy hiểm phù hợp với “Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật việc chuyên chở an toàn hàng nguy hiểm bằng đường hàng không” của ICAO;

c) Xây dựng phương thức, quy trình báo cáo sự cố và tai nạn do việc vận chuyển hàng nguy hiểm gây ra.


3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 43. An ninh
1. Người khai thác phải đảm bảo tuân thủ và đảm bảo tất cả các nhân viên của mình nắm vững và tuân thủ các quy định về an ninh hàng không.
2. Người khai thác phải xây dựng, thực hiện và duy trì chương trình huấn luyện cho các nhân viên liên quan theo các quy định về an ninh hàng không.
3. Người khai thác phải xây dựng phương thức, quy trình báo cáo về các hành vi can thiệp bất hợp pháp theo các quy định về an ninh hàng không.
4. Người khai thác phải đảm bảo các tàu bay mang theo bảng danh mục kiểm tra, quy trình phát hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
5. Người khai thác phải đảm bảo cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong, có biện pháp hoặc quy trình để tiếp viên có thể thông báo cho tổ lái trong trường hợp có hành động khả nghi hoặc vi phạm trật tự trong khoang hành khách.

Chương IV
NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG



Điều 44. Phạm vi áp dụng
Chương này được áp dụng đối với việc huấn luyện, cấp giấy phép, giấy chứng nhận, năng định cho các nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không sau đây:

1. Học viên bay.

2. Người lái tàu bay tư nhân.

3. Người lái tàu bay thương mại.

4. Người lái tàu bay thuộc tổ lái nhiều thành viên.

5. Người lái tàu bay vận tải hàng không.

6. Giáo viên huấn luyện bay.

7. Cơ giới trên không.

8. Dẫn đường trên không.

9. Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.

10. Nhân viên điều độ khai thác bay.

11. Tiếp viên hàng không.

12. Nhân viên khai thác vô tuyến tàu bay.

Mục 1

Giấy phép, năng định nhân viên hàng không

Điều 45. Nguyên tắc cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không
Ngoài các quy định khác của pháp luật về cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không, việc cấp giấy phép, năng định phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1. Người được cấp giấy phép, năng định đáp ứng các quy định về độ tuổi, kiến thức hàng không, kinh nghiệm, huấn luyện bay, kỹ năng và sức khỏe đối với các giấy phép và năng định đó;

2. Người được cấp giấy phép, năng định chứng tỏ khả năng của mình đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp và được Cục Hàng không Việt Nam chấp nhận.

3. Người được cấp năng định chủng loại tàu bay, hạng và loại tàu bay ghi trong giấy phép người lái khi những năng định đó phản ánh phù hợp với chủng loại tàu bay, hạng và loại tàu bay đã được sử dụng để chứng tỏ kỹ năng và kiến thức chuyên môn phù hợp và được Cục Hàng không Việt Nam chấp nhận.


Điều 46. Các loại năng định được cấp
1. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người lái tàu bay các năng định chủng loại tàu bay sau: máy bay, máy bay lên xuống thẳng đứng, máy bay cánh quay, tàu lượn, tàu bay nhẹ hơn không khí.
2. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người lái tàu bay các năng định hạng tàu bay sau:

a) Năng định hạng máy bay đối với máy bay một động cơ, máy bay một động cơ - thủy phi cơ, máy bay nhiều động cơ và máy bay nhiều động cơ - thủy phi cơ;

b) Năng định hạng máy bay cánh quay đối với máy bay trực thăng và máy bay cánh quay giro;

c) Năng định hạng tàu bay nhẹ hơn không khí đối với khí cầu có điều khiển và khí cầu tự do.


3. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho người lái tàu bay các năng định loại tàu bay sau:

a) Năng định loại tàu bay được cấp để người có năng định thực hiện quyền của người chỉ huy tàu bay đối với tàu bay loại lớn nặng hơn không khí, máy bay loại nhỏ lắp động cơ tuốc bin phản lực, trực thăng loại nhỏ khai thác cần người lái có giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không, tàu bay theo chứng chỉ có ít nhất 02 người lái hoặc bất cứ tàu bay cần thiết khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam;

b) Năng định loại tàu bay nêu tại điểm a khoản này có thể được cấp cho người lái phụ, trừ năng định loại đối với trực thăng loại nhỏ khai thác cần người lái có giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam cấp năng định khả năng bay bằng thiết bị cho các loại tàu bay sau: máy bay bay bằng thiết bị; trực thăng bay bằng thiết bị.
5. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho giáo viên huấn luyện bay các năng định chủng loại và hạng tàu bay sau: máy bay một động cơ, máy bay nhiều động cơ, tàu bay cánh quay, trực thăng, thiết bị bay tạo lực nâng bằng động cơ, tàu lượn, máy bay bằng thiết bị, trực thăng bay bằng thiết bị.
6. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho nhân viên cơ giới trên không các năng định sau: động cơ piston, động cơ tuôc bin cánh quạt, động cơ tuốc bin phản lực.
7. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho giáo viên huấn luyện bay lý thuyết dưới mặt đất các năng định sau: cơ bản, nâng cao, huấn luyện bay bằng thiết bị.
8. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay các năng định sau:

a) Năng định hạng tàu bay: động cơ máy bay, bộ môn máy bay;

b) Năng định loại tàu bay: loại tàu bay đối với tàu bay có tổng trọng lượng cất cánh hơn 5700 kg; loại động cơ đối với động cơ lắp trên tàu bay có tổng trọng lượng cất cánh hơn 5700 kg;

c) Các năng định cụ thể cần thiết khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.


9. Cục Hàng không Việt Nam cấp cho nhân viên sửa chữa chuyên ngành tàu bay các năng định loại sau: cánh quạt, điện điện tử, thiết bị, máy tính, thiết bị lẻ, lắp ráp tàu bay thử nghiệm và các năng định cụ thể cần thiết khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 47. Cấp phép bổ sung bằng xác nhận đặc biệt



Cục Hàng không Việt Nam cấp phép bổ sung bằng văn bản xác nhận đặc biệt sau đây:

1. Người lái được phép khai thác CAT II theo phân loại của Cục Hàng không Việt Nam.

2. Người lái được phép khai thác CAT III theo phân loại của Cục Hàng không Việt Nam.

3. Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay có quyền giám sát, kiểm tra.

4. Thành viên tổ lái được sử dụng thiết bị liên lạc vô tuyến.

5. Các phép đặc biệt khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.



Điều 48. Tiêu chuẩn nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không tùy theo năng định chuyên môn phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi như sau:

  1. Học viên bay phải ít nhất là 16 tuổi đối với các hoạt động khai thác khác không sử dụng khí cầu và tàu lượn; 14 tuổi đối với các hoạt động khai thác sử dụng khí cầu, tàu lượn;

  2. Người lái tàu bay tư nhân phải ít nhất là 17 tuổi đối với các năng định khác khí cầu và tàu lượn; 16 tuổi đối với các năng định khí cầu, tàu lượn;

  3. Người lái tàu bay thương mại phải ít nhất là 18 tuổi;

  4. Người lái tàu bay thuộc tổ lái nhiều thành viên phải ít nhất là 21 tuổi;

đ) Người lái tàu bay vận tải hàng không phải ít nhất là 21 tuổi.

  1. Giáo viên huấn luyện bay phải ít nhất là 21 tuổi;

g) Cơ giới trên không phải ít nhất là 18 tuổi;

h) Dẫn đường trên không ít nhất phải 18 tuổi;

i) Nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay ít nhất là 18 tuổi;

k) Nhân viên điều độ khai thác bay ít nhất là 21 tuổi;

l) Tiếp viên hàng không ít nhất là 18 tuổi.
2. Nhân viên hàng không thuộc các lĩnh vực chuyên môn phải được huấn luyện, đào tạo tại các cơ sở huấn luyện, đào tạo với chương trình huấn luyện được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công và tích lũy đủ thời gian thực hành, kinh nghiệm thực tế, khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành hàng không thực hành phù hợp với các yêu cầu của Phụ ước 1 của Công ước Chicago.

3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về trình độ chuyên môn, thời gian thực tập và huấn luyện, chứng nhận sức khỏe, chứng nhận khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành hàng không, kiểm tra sát hạch lý thuyết và thực hành phù hợp với giấy phép và năng định nhân viên hàng không đề nghị cấp.


Điều 49. Hiệu lực của Giấy phép



1. Trừ các quy định nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, các loại giấy phép do Cục Hàng không Việt Nam cấp có thời hạn 5 năm.
2. Giấy phép học viên bay hết hạn sau 24 tháng kể từ ngày được cấp.
3. Giấy phép giáo viên bay hết hạn sau 24 tháng kể từ ngày được cấp và chỉ có giá trị khi người đó có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực.

4. Phép bổ sung khai thác CAT II và CAT III của người lái hết hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày được cấp.


5. Đối với giấy phép nhân viên sửa chữa chuyên ngành tàu bay:

a) Giấy phép được cấp trên cơ sở công việc của nhân viên hết hạn khi người đó không còn làm công việc theo nhiệm vụ được cấp giấy phép.

b) Giấy phép nhân viên có năng định lắp ráp tàu bay thử nghiệm được cấp trên cơ sở các thiết kế chính của tàu bay hết hạn khi người đó không còn làm công việc thiết kế tàu bay cụ thể được cấp trong giấy phép.
6. Giấy phép của nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay có quyền giám sát, kiểm tra hết hạn sau 12 tháng kể từ ngày được cấp.


Điều 50. Hạn chế đối với giấy phép



Cục Hàng không Việt Nam có thể cấp giấy phép với các hạn chế về sức khỏe hoặc các yếu tố khác phải đáp ứng, với điều kiện:
1. Người làm đơn đáp ứng các yêu cầu khác về kiểm tra cấp giấy phép, năng định và các phép khác được đề nghị.
2. Các hạn chế về sức khỏe hoặc các yếu tố khác phải được ghi nhận trong hồ sơ sức khỏe.
3. Cục Hàng không Việt Nam phải xác định được những yêu cầu đảm bảo an toàn trong điều kiện khai thác cụ thể.

Điều 51. Công nhận hiệu lực giấy phép, năng định không do Cục Hàng không Việt Nam cấp

1. Người làm đơn đề nghị công nhận giấy phép phải nộp kèm theo đơn giấy phép lái tàu bay nước ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe thể hiện bằng tiếng Anh hoặc bản dịch bằng tiếng Anh có xác nhận của Nhà chức trách hàng không cấp giấy phép.


2. Người làm đơn có thể đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy công nhận giấy phép với các năng định phù hợp hoặc chuyển năng định từ giấy phép gốc sang giấy công nhận do Cục Hàng không Việt Nam cấp, với điều kiện người làm đơn:

a) Không trong tình trạng bị quốc gia cấp giấy phép thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép;

b) Có giấy phép được cấp phù hợp với tiêu chuẩn ICAO;

c) Có giấy chứng nhận sức khỏe còn giá trị phù hợp với giấy phép và năng định đề nghị cấp;

d) Có chứng nhận khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành hàng không theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cục Hàng không Việt Nam xem xét hồ sơ, phỏng vấn người làm đơn, có thể liên hệ với nhà chức trách quốc gia cấp giấy phép, có quyền quyết định phạm vi kiến thức hoặc kỹ năng mà người làm đơn phải chứng minh, xem xét việc công nhận giấy phép cho người làm làm đơn với các hạn chế và quyền khai thác cụ thể.
4. Trừ trường hợp người đề nghị là công dân Việt Nam, người làm đơn có thể sử dụng giấy phép lái tàu bay do nước ngoài cấp là cơ sở để xin cấp giấy phép của Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam ghi vào giấy phép được cấp số giấy phép nước ngoài, quốc gia cấp giấy phép và ngày hết hạn của giấy phép.
5. Công dân Việt Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành viên ICAO cấp được làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép và năng định phù hợp hoặc chuyển năng định từ giấy phép gốc sang giấy phép Việt Nam. Trong trường hợp đó, giấy phép sẽ có hiệu lực để khai thác tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam không phụ thuộc vào tình trạng của giấy phép lái tàu bay gốc do nước ngoài cấp và người được cấp/công nhận giấy phép phải tuân thủ các quy định về kiểm tra, gia hạn giấy phép Việt Nam. Giấy phép, năng định được cấp hoặc công nhận nêu tại Điều này có những quyền và hạn chế giống giấy phép, năng định được Cục Hàng không Việt Nam cấp theo quy định của các Điều 45, 46, 48, 49 và 50 của Quy chế này.
6. Người không phải là công dân Việt Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành viên ICAO cấp được làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép và năng định phù hợp, với điều kiện người làm đơn phải được bảo trợ bởi tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước Việt Nam và phải có giấy phép làm việc. Cục Hàng không Việt Nam có thể xem xét cấp năng định cần thiết cho công việc dự định thực hiện trong số những năng định có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài.
7. Người không phải là công dân Việt Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành viên ICAO cấp được làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép lái tàu bay tư nhân và năng định phù hợp mà không cần phải thực hiện các thủ tục kiểm tra. Cục Hàng không Việt Nam có thể xem xét:

a) Cấp năng định trong số những năng định có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài;

b) Cấp năng định bay bằng thiết bị có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài nếu đạt bài kiểm tra kiến thức lý thuyết và có khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành hàng không theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
8. Người được cấp giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này có thể được thực hiện quyền của giấy phép lái tàu bay tư nhân trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Chương III của Quy chế này.

9. Ngoại trừ người lái tàu bay là phi công quân sự bị đình chỉ bay vì lý do năng lực hoặc vi phạm kỷ luật hoạt động bay, công dân Việt Nam có năng định phi công quân sự đáp ứng các yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, trong thời hạn 1 năm kể từ khi rời quân đội, có thể làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép, năng định sau trên cơ sở trình độ đã được huấn luyện trong quân đội:

a) Giấy phép lái tàu bay thương mại;

b) Năng định tàu bay về chủng loại và loại tàu bay đối với tàu bay đã bay trong quân đội;

c) Năng định bay bằng thiết bị phù hợp đối với tàu bay đã bay trong quân đội;

d) Năng định loại tàu bay khác, nếu có.



Mục 2

Huấn luyện


Điều 52. Hồ sơ huấn luyện



Người đề nghị cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không phải có tài liệu và ghi chép trong hồ sơ huấn luyện các loại thời gian sau đây theo mẫu được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận:

1. Thời gian huấn luyện và kinh nghiệm hàng không được sử dụng để đáp ứng yêu cầu về giấy phép, năng định, trình độ, các cho phép bổ sung hoặc đánh giá trước khi cho phép bay.

2. Kinh nghiệm hàng không cần thiết cho thấy kinh nghiệm bay hiện tại theo quy định tại Mục này.

Điều 53. Giáo viên huấn luyện bay không do Cục Hàng không Việt Nam cấp phép



1. Người lái tàu bay có thể được chấp nhận đáp ứng yêu cầu về huấn luyện bay nếu người đó được huấn luyện bởi:

a) Giáo viên bay quân sự theo chương trình được sử dụng trong quân sự của Việt Nam hoặc của một nước thành viên ICAO;

b) Giáo viên bay được nhà chức trách hàng không của quốc gia thành viên ICAO cho phép và việc huấn luyện này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Giáo viên bay nêu tại khoản 1 của Điều này chỉ được phép xác nhận những nội dung mà mình huấn luyện.
Điều 54. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không hoặc công nhận.
2. Việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không hoặc công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước ngoài được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

3. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn chi tiết về yêu cầu, tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.

4. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Cơ sở cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cấp hoặc duy trì hiệu lực giấy chứng nhận;

b) Cơ sở vi phạm nghiêm trọng hoặc không thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về bảo đảm an toàn hàng không;

c) Cơ sở không còn đáp ứng đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận.
Điều 55 . Huấn luyện tại tổ chức được phê chuẩn
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp của trung tâm huấn luyện được phê chuẩn theo quy định tại Điều 54 của Quy chế này trong vòng 60 ngày kể từ ngày tốt nghiệp sẽ được Cục Hàng không Việt Nam coi như đáp ứng các điều kiện về kinh nghiệm và kiến thức hàng không và các yêu cầu về lĩnh vực khai thác theo quy định của Chương này đối với năng định đề nghị cấp.


Điều 56. Phê chuẩn thiết bị huấn luyện bay mô phỏng



1. Việc sử dụng thiết bị huấn luyện bay mô phỏng để thu được kinh nghiệm và thể hiện kỹ năng phải tuân thủ các điều kiện phê chuẩn của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Việc sử dụng thiết bị huấn luyện bay mô phỏng để thu được kinh nghiệm và thể hiện kỹ năng cần thiết cho giấy phép và năng định theo quy định tại Chương này đối với những lĩnh vực sau đây, trừ khi thiết bị đó được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn:

a) Nhằm sử dụng để huấn luyện và kiểm tra;

b) Đối với những thao tác, phương thức hoặc chức năng cụ thể do thành viên tổ bay thực hiện;

c) Sử dụng cho chủng loại hoặc loại tàu bay cụ thể; cho các phương án hoặc tổ hợp tàu bay đối với loại thiết bị huấn luyện bay nhất định.



Mục 3

Quy định chung về kiểm tra sát hạch

Điều 57. Nguyên tắc của việc kiểm tra sát hạch
Kiểm tra sát hạch quy định tại Mục này phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền, tại thời gian, địa điểm do Cục Hàng không Việt Nam xác định.

Điều 58. Kiểm tra sát hạch lý thuyết



Người làm đơn để kiểm tra sát hạch lý thuyết phải đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Được giáo viên có thẩm quyền xác nhận là đã hoàn thành khoá huấn luyện lý thuyết mặt đất hoặc khoá tự học theo quy định tại Chương này đối với giấy phép, năng định đề nghị cấp và đã chuẩn bị để kiểm tra sát hạch.

2. Có thẻ nhận dạng tại thời điểm nộp đơn trong đó có ảnh, chữ ký và ngày sinh của người làm đơn đáp ứng quy định về độ tuổi của Chương này cho từng loại giấy phép, năng định theo đề nghị tính đến khi hết hạn của báo cáo kiểm tra sát hạch lý thuyết.

3. Cục Hàng không Việt Nam quy định mức đạt cụ thể đối với từng loại kiểm tra sát hạch lý thuyết.



Điều 59. Kiểm tra sát hạch thực hành



1. Để đủ điều kiện kiểm tra sát hạch thực hành, người làm đơn phải đáp ứng tất cả các điều kiện quy định cho loại giấy phép hoặc năng định đề nghị cấp theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Nếu người đề nghị cấp giấy phép, năng định để thực hiện nhiệm vụ thành viên tổ bay mà không đạt bất kỳ phần nào trong nội dung khai thác thì người đó bị coi là không đạt bài kiểm tra sát hạch thực hành. Người thực hiện kiểm tra sát hạch có thể dừng kiểm tra sát hạch thực hành trong trường hợp:

a) Khi người làm đơn không đạt một hoặc nhiều nội dung về khai thác;

b) Do điều kiện thời tiết, tính đủ điều kiện bay của tàu bay, hoặc những yếu tố khác ảnh hưởng tới an toàn chuyến bay.
3. Nếu người làm đơn không hoàn thành hết tất cả các nội dung của bài kiểm tra sát hạch trong cùng một ngày, người làm đơn phải hoàn thành tất cả các nội dung đó trong vòng 60 ngày sau. Đối với trường hợp kiểm tra sát hạch thực hành bị dừng theo quy định tại khoản 2 Điều này, người làm đơn có thể được Cục Hàng không Việt Nam tính công nhận các nội dung về khai thác với điều kiện:

a) Đạt phần còn lại của bài kiểm tra trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu bài kiểm tra;

b) Xuất trình được với người thực hiện kiểm tra bản chính văn bản không phê chuẩn hoặc thông báo dừng kiểm tra.

c) Hoàn thành các huấn luyện bổ sung cần thiết và có xác nhận phù hợp của giáo viên trong trường hợp phải yêu cầu huấn luyện bổ sung.


4. Nếu người làm đơn không hoàn thành hết tất cả các nội dung của bài kiểm tra sát hạch trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra, người làm đơn phải thực hiện lại toàn bộ bài kiểm tra, kể các các nội dung đã đạt.

Điều 60. Kiểm tra sát hạch lại



1. Người dự kiểm tra sát hạch lý thuyết và thực hành không đạt có thể làm đơn đề nghị kiểm tra lại sau khi được huấn luyện bổ sung cần thiết và có xác nhận của giáo viên huấn luyện bổ sung là có năng lực qua được bài kiểm tra sát hạch.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, người dự kiểm tra sát hạch để được cấp giấy phép giáo viên huấn luyện bay với năng định chủng loại tàu bay hoặc giấy phép giáo viên huấn luyện bay với năng định tàu lượn mà không đạt bài kiểm tra vì không đáp ứng được kỹ năng giảng dạy về nhận biết trạng thái thất tốc, phương thức xử lý khi bắt đầu vào tình trạng xoáy, trong tình trạng xoáy và thoát khỏi tình trạng xoáy phải đáp ứng điều kiện sau trong lần kiểm tra sát hạch lại:

a) Dùng tàu bay phù hợp chủng loại đối với năng định đề nghị cấp và được xác nhận phù hợp trong tình trạng xoáy;

b) Chứng tỏ được kỹ năng giảng dạy về nhận biết trạng thái thất tốc, bắt đầu vào tình trạng xoáy, trong tình trạng xoáy và thoát khỏi tình trạng xoáy.

Điều 61. Khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh hàng không



1. Người lái tàu bay và các nhân viên tham gia liên lạc thoại vô tuyến quốc tế đề nghị cấp giấy phép phải được kiểm tra, đánh giá khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh hàng không.
2. Cục Hàng không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá khả năng thông thạo ngôn ngữ và thời hạn đánh giá đối với từng chức danh nhân viên hàng không cụ thể.

Mục 4

Giấy chứng nhận sức khỏe



Каталог: Images -> FileVanBan
FileVanBan -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
FileVanBan -> THÔng tư CỦa bộ TÀi chính số 17/2001/tt-btc ngàY 21 tháng 03 NĂM 2001 HƯỚng dẫn chế ĐỘ quản lý VÀ SỬ DỤng lệ phí thẩM ĐỊnh kếT quả ĐẤu thầU
FileVanBan -> BỘ lao đỘng thưƠng binh và XÃ HỘi bộ TÀi chíNH
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
FileVanBan -> CƠ SỞ DỮ liệu văn bản pháp luật lớn nhất việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải số: 320 /tb-bgtvt cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tảI
FileVanBan -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 410.57 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương