BỘ CÔNG NGHIỆP
Số: 136/2004/QĐ-BCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu
an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý
kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại
có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này:
1. Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
2. Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ, Giám đốc Sở Công nghiệp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tổng giám đốc các Tổng công ty, Giám đốc các doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị ngành công nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng
(đã ký)
Đỗ Hữu Hào
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
Quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp
Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định công tác quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hoá chất độc hại (sau đây gọi là đối tượng) được quy định trong Danh mục các máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Bộ Công nghiệp ban hành.
Điều 2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc ngành công nghiệp (sau đây gọi là đơn vị) trong phạm vi cả nước, bao gồm: cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, dầu khí, khai thác khoáng sản, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác có liên quan đến máy, thiết bị, hoá chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG
Điều 3. Đăng ký sử dụng là thủ tục bắt buộc đối với các đối tượng có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp do Sở Công nghiệp thực hiện, nhằm tăng cường công tác quản lý và trách nhiệm trước pháp luật của đơn vị.
Điều 4. Việc đăng ký sử dụng các đối tượng có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp được thực hiện tại Sở Công nghiệp.
Đối với đối tượng cố định thì đăng ký tại Sở Công nghiệp, nơi đối tượng được lắp đặt, sử dụng. Đối với đối tượng lưu động thì đăng ký tại Sở Công nghiệp, nơi có trụ sở chính của đơn vị.
Điều 5. Việc đăng ký được thực hiện đối với các trường hợp sau:
1. Khi sử dụng đối tượng lần đầu.
2. Khi chuyển đổi chủ sở hữu hoặc cải tạo đối tượng có thay đổi thông số kỹ thuật.
Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho đối tượng theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy chế này. Trường hợp chưa cấp hoặc không cấp phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do chưa cấp hoặc không cấp.
Điều 6. Hồ sơ để đăng ký sử dụng các đối tượng, bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký. Mẫu tờ khai theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn của máy và thiết bị.
3. Bản thuyết minh nguồn gốc hoá chất, khối lượng sử dụng trong tháng, lượng lưu trữ lớn nhất trong kho.
Điều 7. Khi không còn sử dụng các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy chế này, các đơn vị phải báo cáo cho Sở Công nghiệp đã đăng ký đối tượng biết để làm thủ tục xoá tên trong danh sách đăng ký.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN
Điều 8. Kiểm định kỹ thuật an toàn (sau đây gọi tắt là kiểm định) các máy, thiết bị quy định tại Điều 1 của Quy chế này là việc thực hiện kiểm tra, thử nghiệm (khám nghiệm kỹ thuật) và đánh giá tình trạng kỹ thuật an toàn của máy, thiết bị dựa trên tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn.
Điều 9. Khi sử dụng các máy, thiết bị quy định tại Điều 1 của Quy chế này, các đơn vị phải thực hiện kiểm định tại các đơn vị kiểm định theo đúng thời hạn quy định.
Điều 10. Căn cứ theo tiêu chuẩn, quy phạm, điều kiện làm việc, tình trạng của máy, thiết bị mà đơn vị kiểm định quy định thời hạn kiểm định tiếp theo.
Điều 11. Người thực hiện công tác kiểm định là kiểm định viên, được đào tạo nghiệp vụ kiểm định, có thẻ Kiểm định viên kỹ thuật an toàn do Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp cấp.
Điều 12. Tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình được áp dụng trong công tác kiểm định bao gồm:
1. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn Ngành và Quy phạm kỹ thuật an toàn.
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài được Chính phủ Việt Nam chấp nhận. Trường hợp tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nước ngoài khác với Tiêu chuẩn Việt Nam thì khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn an toàn cao hơn.
3. Quy trình kiểm định (khám nghiệm kỹ thuật).
Điều 13. Trong quá trình kiểm định, nếu phát hiện đối tượng có nguy cơ không bảo đảm an toàn, kiểm định viên phải ngừng việc kiểm định, xác định cụ thể những tồn tại và yờu cầu đơn vị sử dụng đối tượng khắc phục trước khi kiểm định lại.
Điều 14. Kết thúc kiểm định, kiểm định viên phải ghi đầy đủ kết quả kiểm định và kết luận về điều kiện an toàn vào biên bản kiểm định, lý lịch của đối tượng. Biên bản kiểm định phải có xác nhận của đơn vị sử dụng đối tượng và đơn vị kiểm định.
Điều 15. Khi đối tượng đủ điều kiện an toàn để đưa vào sử dụng, trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm định, đơn vị kiểm định phải cấp Giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn cho đơn vị sử dụng đối tượng theo mẫu Giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế này.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm định và đơn vị sử dụng đối tượng thực hiện tốt các quy định của Quy chế này được khen thưởng theo quy định chung của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Các cơ quan quản lý, đơn vị kiểm định và đơn vị sử dụng đối tượng vi phạm các quy định của Quy chế này bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng đơn vị kiểm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định của kiểm định viên thuộc quyền quản lý.
Đơn vị kiểm định, kiểm định viên vi phạm tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kiểm định, quy định của pháp luật gây thiệt hại cho doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đơn vị sử dụng đối tượng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về kỹ thuật an toàn thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo có liên quan đến việc thực hiện Quy chế này theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này trong toàn ngành công nghiệp.
Điều 19. Sở Công nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh và tổng hợp báo cáo Bộ Công nghiệp về công tác đăng ký, kiểm định trên địa bàn tỉnh vào ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 20. Các đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp có trách nhiệm:
-
Thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn các đối tượng của các đơn vị theo quy định của Quy chế này.
-
Cấp Giấy chứng nhận kiểm định kỹ thuật an toàn cho các đối tượng đủ điều kiện an toàn để sử dụng.
-
Tham gia, phối hợp với các cơ quan chức năng làm rõ nguyên nhân các sự cố, tai nạn về kỹ thuật an toàn để đề ra các biện pháp phòng ngừa theo sự phân công của Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp.
-
Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng kỹ thuật an toàn cho công nhân theo đề nghị của doanh nghiệp.
-
Thực hiện thu, sử dụng phí kiểm định theo quy định.
-
Thống nhất kế hoạch kiểm định với Sở Công nghiệp để kiểm định tại các đơn vị do tỉnh quản lý.
-
Lập thống kê, báo cáo tình hình kiểm định với Cục Kỹ thuật an toàn công nghiệp vào ngày 30 tháng 5 và ngày 30 tháng 11 hàng năm theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 21. Các đơn vị sử dụng đối tượng có trách nhiệm:
-
Thực hiện quy định tại các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn và Quy chế này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
-
Chỉ được đưa các đối tượng vào sử dụng sau khi đã kiểm định và bảo đảm an toàn.
-
Theo dõi, xử lý các sự cố, tai nạn liên quan đến kỹ thuật an toàn trong phạm vi quản lý.
-
Lưu giữ và cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu kỹ thuật liên quan đến đối tượng cho cơ quan thanh tra, kiểm tra và đơn vị kiểm định khi có yêu cầu.
-
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết theo quy định để tiến hành kiểm định.
-
Tổ chức huấn luyện kỹ thuật an toàn theo quy định.
-
Nộp phí kiểm định theo quy định.
-
Thống nhất kế hoạch kiểm định với đơn vị kiểm định kỹ thuật an toàn công nghiệp.
9. Lập báo cáo thống kê tình hình đăng ký, kiểm định trong năm và kế hoạch kiểm định năm tiếp theo gửi về Sở Công nghiệp vào ngày 30 tháng 11 hàng năm theo mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy chế này./.
BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
DANH MỤC
Các máy, thiết bị, hoá chất độc hại
có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp
Ban hành kèm theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
I/. Danh mục các máy, thiết bị
Thứ tự
|
Tên máy, thiết bị
|
Đặc tính kỹ thuật
|
Kiểm định
|
Đăng ký
|
A – Thiết bị áp lực
|
1
|
Nồi gia nhiệt dầu
|
Áp suất làm việc định mức cao hơn 0,7bar và tích số giữa dung tích (tính bằng lít) và áp suất (tính bằng bar) lớn hơn 200
|
x
|
x
|
2
|
Hệ thống lò khí hoá than
|
Các loại
|
x
|
x
|
3
|
Thiết bị lưu hoá lốp ô tô (được gia nhiệt bằng hơi nước)
|
Các loại
|
x
|
|
4
|
Van an toàn
|
Lắp cho máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
|
x
|
|
5
|
Tuyến ống áp lực của nhà máy thuỷ điện
|
Các loại
|
x
|
|
B – Máy, thiết bị nâng, chuyển
|
6
|
Xe thang nâng người
|
Các loại
|
x
|
x
|
7
|
Xe nâng hàng
|
Tải trọng từ 5.000N trở lên
|
x
|
|
8
|
Pa lăng xích kéo tay
|
Tải trọng từ 5.000N trở lên
|
x
|
|
9
|
Tời, trục tải
|
Tải trọng từ 10.000N trở lên và góc nâng từ 250 đến 350
|
x
|
|
Tải trọng từ 10.000N trở lên và góc nâng từ 350 đến 900
|
x
|
x
|
10
|
Cơ cấu thuỷ lực (trừ kích thủy lực).
|
Sức nâng từ 10.000N trở lên
|
x
|
|
Sức nâng từ 200.000N trở lên
|
x
|
x
|
C – Máy, thiết bị sử dụng trong hầm lò, có khí cháy, nổ
|
11
|
Cột, dàn chống thuỷ lực sử dụng trong khai thác hầm lò
|
Các loại
|
x
|
|
12
|
Máy biến áp phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
13
|
Động cơ điện phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
14
|
Thiết bị phân phối, đóng cắt phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
15
|
Thiết bị điều khiển phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
16
|
Máy phát điện phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
x
|
17
|
Rơ le dòng điện dò
|
Các loại
|
x
|
|
18
|
Thiết bị thông tin phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
19
|
Cáp điện phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
20
|
Đèn chiếu sáng phòng nổ
|
Các loại
|
x
|
|
21
|
Máy khấu than
|
Các loại
|
x
|
|
D – Thiết bị khác
|
22
|
Hệ thống thiết bị sản xuất, chứa và vận chuyển các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động và hoá chất nguy hiểm độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
|
Các loại
|
x
|
|
23
|
Máy nổ mìn điện
|
Các loại
|
x
|
x
|
24
|
Máy kiểm tra điện trở kíp điện
|
Các loại
|
x
|
x
|
25
|
Máy kiểm tra mạng nổ mìn điện
|
Các loại
|
x
|
x
|
26
|
Cánh phai đập thuỷ điện
|
Các loại
|
x
|
|
II/. Danh mục hoá chất độc hại
TT
|
Tên hoá chất
|
Công thức hoá học
|
Tên theo tiếng Anh
|
Tên theo tiếng Việt
|
1
|
Acetylene
|
Axetyten
|
C2H2
|
2
|
Ammonia, anhydruos
|
Amoniac khan
|
NH3
|
3
|
Acetone
|
Axeton
|
(CH3)2CO
|
4
|
Alumium (power)
|
Nhôm, dạng bột
|
Al
|
5
|
Ammonium nitrate
|
Amoni nitrat
|
NH4NO3
|
6
|
Butanol
|
Butanol
|
C4H10O
|
7
|
Butyl acetate
|
Butyl axetat
|
C4H9COOCH3
|
8
|
Carbon dioxide
|
Cacbon dioxit
|
CO2
|
9
|
Hexachlorobenzene
|
Hexaclorobenzen
|
C6Cl6
|
10
|
Chlorine
|
Clo
|
Cl2
|
11
|
Aluminum carbide
|
Carbua nhôm
|
Al2C3
|
12
|
Calcium Carbide
|
Carbua canxi
|
CaC2
|
13
|
Ethyl acetate
|
Etyl axetat
|
CH3COOC2H5
|
14
|
Ethyl chlorofomate
|
Etyl clofomat
|
ClCOOC2H5
|
15
|
Formic acid
|
Axit formic
|
HCOOH
|
16
|
Hydride metals
|
Hydrua kim loại
|
XH
(X: kim loại kiềm)
|
17
|
Hydrogen chloride acid
|
Axit clohydric
|
HCl
|
18
|
Hydrogen flouride acid
|
Axit flohydric
|
HF
|
19
|
Hypochlorite
|
Hypoclorit
|
ClO3-
|
20
|
Hydrogen peroxide
|
Hyđro peroxit
|
H2O2
|
21
|
Hydrogen
|
Hyđro
|
H2
|
22
|
Isobutyl acetat
|
Isobutyl axetat
|
C4H9COOCH3
|
23
|
Methanol
|
Metanol
|
CH4O
|
24
|
Methane làm lạnh
|
Metan
|
CH4
|
25
|
Methyl hydrazine
|
Metyl hydrazin
|
CH6N2
|
26
|
Methyl ethyl ketone
|
Metyl etyl keton
|
CH3COC2H5
|
27
|
Methyl isocyanate
|
Metyl iso xyanat
|
CH3NCO
|
28
|
Nitrocellulose
|
Nitroxenluloza
|
C6H8(NO2)2O5
|
29
|
Nitrile
|
Nitril
|
RCN
|
30
|
Polyhalogen biphenyls
|
Các hợp chất polihalogen biphenyl
|
Xn(C6H5-n)2
|
31
|
Phosphoric acid
|
Axit phosphoric
|
H3PO4
|
32
|
Phosphide metals
|
Phosphua kim loại
|
XmPn
|
33
|
Permanganate
|
Permaganat
|
MnO4-
|
34
|
Nitrate
|
Nitrat
|
NO3-
|
35
|
Phenol
|
Phenol
|
C6H5OH
|
36
|
Nitrite
|
Nitrit
|
NO2-
|
37
|
Sodium hydroxide
|
Natri hydroxit
|
NaOH
|
38
|
Sulfuric acid
|
Axit sulfric
|
H2SO4
|
39
|
Sodiumhydrosulphide
|
Natri hydro sulphit
|
NaHS
|
40
|
Sulfur
|
Lưu huỳnh
|
S
|
41
|
Sodiumsulphide
|
Natri sulphua
|
Na2S
|
42
|
Sodiumchlorite
|
Natriclorit
|
NaClO2
|
43
|
Trichloroethylene
|
Triclo etylen
|
C2HCl3
|
44
|
Xyanide
|
Xyanua
|
CN-
|
45
|
Cetone
|
Xeton
|
R-CO-R’
|
www.mot.gov.vn
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |