A. Mở đầu I. Lý do chọn đề tài



tải về 0.79 Mb.
trang10/31
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2024
Kích0.79 Mb.
#56538
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   31
CD Sinh YB
CÂU HỎI VI SINH VẬT.docx, Di Truyen te bao
- Cơ chế sử dụng chung các yếu tố phiên mã: Các gen khác nhau có các trình tự điều khiển ở vùng điều hòa giống nhau nên có thể liên kết được với một tổ hợp các yếu tố điều hòa phiên mã như nhau.
b) Có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau:
- Bằng cách giải trình tự hệ gen người ta có thể biết được chính xác nhóm gen được biểu hiện theo cơ chế nào.
- Lai in situ (lai tại chỗ) các đoạn dò để tìm vị trí gen trong hệ gen, nếu các gen phân bố trên các đoạn NST khác nhau thậm chí trên các nhiễm sắc thể khác nhau thì có thể khẳng định những gen đó được điều hòa biểu hiện cùng lúc nhờ có các trình tự điều khiển ở vùng điều hòa giống nhau.
- Tách chiết ARN sơ khai rồi lai với các đoạn dò đặc hiệu của từng gen. Nếu một ARN có thể lai với nhiều đoạn dò khác nhau của các gen khác nhau thì chứng tỏ chúng được điều hòa do có chung một promoter.
Câu 10.
Điểm giống và khác nhau giữa operon cảm ứng và operon ức chế?
Trả lời
* Giống nhau: Đều được tắt bởi dạng hoạt hóa của pr điều hòa (pr ức chế)
* Khác nhau:

operon cảm ứng

operon ức chế

luôn tắt, chỉ mở khi có chất cảm ứng

Luôn hoạt động, chỉ tắt khi có chất ức chế.

pr ức chế khi mới hình thành đã ở dạng hoạt động ngay, liên kết vào O và ức chế phiên mã

Pr ức chế khi mới tổng hợp ở dạng bất hoạt, chỉ được hoạt hóa khi có chất đồng ức chế.

Enzim cảm ứng thường hoạt động trong con đường dị hóa

Enzim ức chế thường hoạt động trong con đường đồng hóa.

Câu 11.
So sánh hoạt động của operon lac (lactozơ) và operon trp (tryptophan) trong điều hoà âm tính ở E.coli.
Trả lời
Giống nhau:

  • Sự điều hoà của cả hai operon lac và trp đều liên quan đến cơ chế điều hoà các gen kiểu âm tính: Nghĩa là, các operon này đều được “tắt” bởi prôtêin điều hoà tương ứng của chúng (đều là các prôtêin ức chế do gen điều hoà tổng hợp).

  • Sự điều hoà của cả hai operon lac và trp đều tạo cho tế bào tiết kiệm năng lượng và vật chất trong hoạt động sống của nó.

Khác nhau:

operon Lac

operon ức chế

luôn tắt, chỉ mở khi có chất cảm ứng

Luôn hoạt động, chỉ tắt khi có chất ức chế.

pr ức chế khi mới hình thành đã ở dạng hoạt động ngay, liên kết vào O và ức chế phiên mã

Pr ức chế khi mới tổng hợp ở dạng bất hoạt, chỉ được hoạt hóa khi có chất đồng ức chế.

Enzim cảm ứng thường hoạt động trong con đường dị hóa

Enzim ức chế thường hoạt động trong con đường đồng hóa.




  • Trong operon lac, các enzim tham gia vào con đường chuyển hoá lactozơ còn gọi là các enzim cảm ứng do quá trình sinh tổng hợp chúng được gây cảm ứng bởi tín hiệu hoá học (trong trường hợp này là allolactozơ). Theo nguyên tắc tương tự, trong operon trp các enzim do operon trp mã hoá được gọi là các enzim ức chế.

  • Trong operon trp, khi tryptophan có sẵn trong môi trường hoặc khi lượng tích luỹ trong tế bào của chúng đã đủ thì chính axit amin này kết hợp với prôtêin điều hoà tạo thành phức hợp đồng ức chế liên kết vào trình tự O (operator) làm dừng quá trình phiên mã. Ngược lại trong open lac, allolactose làm bất hoạt prôtêin điều hoà làm cho prôtêin này không liên kết được vào trình tự O, nhờ đó quá trình phiên mã diễn ra.

Câu 12.
Hình thức tổ chức gen theo kiểu Operon đem lại lợi ích gì cho SV? Cho ví dụ.
Trả lời
Ý nghĩa của việc tổ chức gen theo kiểu Operon:
- Tiết kiệm vật chất di truyền, làm cấu trúc hệ gen gọn nhẹ (cách tổ chức của nhiều gen trong TB nhân sơ).
- Tạo ra sản phẩm các gen nhanh chóng, các sản phẩm gen này thường liên quan đến nhau về chức năng nên cùng lúc tế bào cần lượng tương đương. VD: Operon Lac ở E.coli tạo ra các protein chuyển hóa lactozo, các gen rARN (ở cả nhân sơ và nhân thực) được tạo ra lượng lớn, đồng thời mới có thể đáp ứng được yêu cầu của TB.

tải về 0.79 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   31




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương