1. Tính cấp thiết của đề tài


Tuổi tối ưu cho chọn giống Keo lá liềm



tải về 290.33 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích290.33 Kb.
#31393
1   2   3

3.6.2. Tuổi tối ưu cho chọn giống Keo lá liềm


Các tính trạng sinh trưởng của Keo lá liềm ở các độ tuổi khác nhau tại khảo nghiệm thế hệ 1 đều có tương quan kiểu gen từ chặt tới rất chặt. Tại khảo nghiệm vùng đồi Cam Lộ, hệ số tương quan kiểu gen giữa các độ tuổi 5, 7 và 10 là tương đối chặt đến chặt và rất chặt. Do đó có thể khẳng định rằng ở độ tuổi 5 có thể tiến hành chọn lọc các gia đình sinh trưởng nhanh mà vẫn đảm bảo độ tin cậy cao. Ở tuổi 5, đường kính của Keo lá liềm tại vùng đồi có thể đạt được trên 10 cm. Với cấp kính này, hoàn toàn có thể nghiên cứu thêm các tính trạng về tính chất gỗ. Như vậy có thể tuổi 5 có thể là tuổi tối ưu cho nghiên cứu chọn giống Keo lá liềm ở vùng đồi.

Đối với khảo nghiệm tại vùng cát nội đồng Phong Điền, do điều kiện nghèo dinh dưỡng nên sinh trưởng chậm hơn so với vùng đồi Cam Lộ. Tại tuổi 3 đường kính và chiều cao tại Phong Điền mới chỉ đạt tương ứng trên 5 cm và 5 m, đường kính này khó có thể đạt được 8 - 10 cm vào tuổi 5. Vì vậy, để nghiên cứu cải thiện các tính trạng khác như các tính trạng về tính chất lượng gỗ, sẽ không thể thực hiện được tại cỡ đường kính này. Do đó, tuổi tối ưu cho nghiên cứu cải thiện giống tại vùng cát nội đồng có thể phải thực hiện sau tuổi 5.


3.6.3. Giải pháp nhân rộng giống trong sản xuất


Song song với việc nhân giống từ hạt, một giải pháp khác có thể ứng dụng trồng rừng gia đình dòng vô tính (CFF) cho Keo lá liềm, theo đó hạt giống của nhóm 5-10% cá thể tốt nhất trong khảo nghiệm thế hệ 1 được gieo ươm và sử dụng làm vật liệu nhân giống sinh dưỡng để phát triển vào sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng giống cây trồng rừng, để thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề ra.

3.6.4. Chọn lọc các gia đình ưu việt trong khảo nghiệm Cam Lộ, Phong Điền và Hàm Thuận Nam

Đối với khảo nghiệm Cam Lộ, Phong Điền và Hàm Thuận Nam đến nay đã tiến hành tỉa thưa và chỉ để lại một cá thể tốt nhất trong một gia đình, vì vậy việc chọn lọc các gia đình ưu việt cũng tương ứng với việc chọn lọc cá thể. Kết quả chọn lọc các gia đình ưu việt thể hiện ở bảng 3.5, theo đó tại khảo nghiệm Cam Lộ và Phong Điền chọn lọc 10 gia đình và tại khảo nghiệm Hàm Thuận Nam chọn lọc 5 gia đình tương đương tỷ lệ 10%.


Bảng 3.5. Gia đình ưu việt tại khảo nghiệm Cam Lộ, Phong Điền và Hàm Thuận Nam

Gia đình

Xuất xứ


Thể tích

Dtt



Dttt



% vượt trội so TB

Khảo nghiệm Cam Lộ

9

Gubam

582,1

139,1

3,8

5,5

4

Gubam

568,7

135,8

3,6

5,4

56

Oriomo

562,4

134,4

3,8

5,2

156

Đông Nam Bộ

557,4

133,2

3,9

5,5

62

Oriomo

557,4

133,2

3,7

5,8

79

Bimadebun

554,9

132,6

3,1

5,0

97

Bimadebun

541,4

129,3

3,1

5,5

7

Gubam

540,3

129,1

4,2

5,5

100

Bimadebun

531,7

127,0

4,2

5,2

16

Gubam

531,1

126,9

3,6

5,8

Khảo nghiệm Phong Điền

105

Đông Nam Bộ

299,4

151,4

3,6

3,7

18

Oriomo

259,4

131,1

3,6

3,4

104

Bimadebun

256,9

129,9

3,5

3,4

98

Bimadebun

248,7

125,7

3,5

3,4

65

Bimadebun

248,5

125,6

3,5

3,4

72

Bensbach

247,7

125,3

3,5

3,5

63

Bimadebun

231,9

117,3

3,5

3,6

79

Bimadebun

231,4

117,0

3,4

3,6

85

Bimadebun

229,2

115,9

3,4

3,1

57

Bimadebun

228,8

115,6

3,4

3,5

Khảo nghiệm Hàm Thuận Nam

76

Bensbach

288,9

138,6

3,7

3,3

9

Gubam

282,9

135,7

2,6

3,8

86

Bensbach

280,0

134,3

3,4

4,1

60

Bimadebun

279,3

134,0

3,1

3,1

54

Bimadebun

267,5

128,3

3,3

4,0


Chương 4

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

4.1.1. Về biến dị

- Về sinh trưởng: Các tính trạng sinh trưởng như đường kính và thể tích của các xuất xứ đã có sự phân hóa rất rõ rệt ở khảo nghiệm Cam Lộ tại tuổi 9, nhưng không sai khác rõ rệt ở Phong Điền tại tuổi 8 và Hàm Thuận Nam tại tuổi 5 về tất cả các chỉ tiêu đường kính, chiều cao và thể tích. Các chỉ tiêu về chất lượng thân cây như độ thẳng thân, duy trì trục thân đã có sự sai khác rõ rệt giữa các xuất xứ. Các xuất xứ Đông Nam Bộ, Oriomo, Bimadebun và Gubam Village là những xuất xứ tốt cho vùng đất đồi Quảng Trị. Các xuất xứ Bimadebun, Đông Nam Bộ, Bensbach và Gubam là những xuất xứ có triển vọng cho vùng cát nội đồng Thừa Thiên Huế và vùng đất cát pha Bình Thuận.

Giữa các gia đình trong xuất xứ đã có phân hóa rõ rệt về các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây. Nhóm 10 gia đình ưu việt về sinh trưởng và chất lượng thân cây ở ba khảo nghiệm đều có độ vượt trội về thể tích từ 68% - 92% và 23% - 32% sovới nhóm 10 gia đình sinh trưởng kém và trung bình khảo nghiệm.



- Về một số tính chất gỗ: Không có sự phân hóa rõ rệt về hàm lượng cellulose, khối lượng riêng và chỉ số pilodyn giữa xuất xứ tại khảo nghiệm Cam Lộ, Phong Điền và Hàm Thuận Nam. Hàm lượng cellulose biến động từ 47,7% - 50,6%, khối lượng riêng trung bình từ 0,491 g/cm3 - 0,530 g/cm3 và chỉ số pilodyn từ 12,35 - 13,37 mm. Có sự sai khác rõ rệt về hàm lượng cellulose, khối lượng riêng và chỉ số pilodyn giữa các gia đình Keo lá liềm tại khảo nghiệm Cam Lộ, nhưng không có phân hóa tại khảo nghiệm Phong Điền và Hàm Thuận Nam, trung bình của 10 gia đình tốt nhất có độ vượt từ 1,1 - 1,2 lần so với trung bình khảo nghiệm.

4.1.2. Về khả năng di truyền

Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp của các tính trạng sinh trưởng và chất lượng thân cây đều ở mức thấp, hệ số biến động di truyền tích lũy khá cao (CVa >5%), nên khả năng cải thiện giống Keo lá liềm về sinh trưởng và chất lượng thân cây là hoàn toàn có thể thực hiện được.

Hệ số di truyền và hệ số biến động di truyền tích lũy về tính chất gỗ tại khảo nghiệm Cam Lộ tương đối cao, 0,62 với hàm lượng cellulose và 0,74 đối với khối lượng riêng, tương ứng với hệ số di truyền tích lũy là 29,1 và 10,0, nhưng khảo nghiệm Phong Điền và Hàm Thuận Nam có hệ số di truyền từ mức thấp đến trung bình, hệ số di truyền của hàm lượng cellulose biến động từ 0,16 - 0,24 và khối lượng riêng biến động từ 0,16 - 0,17.

4.1.3. Về tương tác kiểu gen - hoàn cảnh

Khảo nghiệm Cam Lộ và Phong Điền tồn tại tương tác kiểu gen - hoàn cảnh về các chỉ tiêu sinh trưởng như đường kính, chiều cao, thể tích và hàm lượng cellulose, nhưng không có tương tác về chỉ tiêu duy trì trục thân và khối lượng riêng. Tuy nhiên không tồn tại tương tác kiểu gen - hoàn cảnh về chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây cũng như hàm lượng cellulose và khối lượng riêng giữa hai khảo nghiệm Cam Lộ - Hàm Thuận Nam và Phong Điền - Hàm Thuận Nam.



4.1.4. Về tương quan giữa các tính trạng

Tương quan kiểu hình và tương quan kiểu gen giữa chỉ tiêu đường kính với hàm lượng cellulose, khối lượng riêng và pilodyn ở mức yếu hoặc không có ý nghĩa ngoại trừ khảo nghiệm Cam Lộ có tương quan tương đối chặt. Do đó việc cải thiện về sinh trưởng không ảnh hưởng đến hàm lượng cellulose và khối lượng riêng của gỗ. Tương quan giữa khối lượng riêng và pilodyn mang dấu âm (-) và ở mức độ từ tương đối chặt đến chặt. Do đó sử dụng pilodyn để đánh giá nhanh khối lượng riêng hoàn toàn đảm bảo độ tin cậy.



4.1.5. Tương quan các tính trạng sinh trưởng ở các tuổi khác nhau

Tương quan kiểu gen các tính trạng sinh trưởng của Keo lá liềm ở các độ tuổi khác nhau tại ba khảo nghiệm từ tương đối chặt đến chặt và rất chặt (trừ tính trạng chiều cao ở tuổi 3 và tuổi 8 tại Phong Điền có tương quan vừa phải). Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi 5 là tuổi tối ưu cho nghiên cứu cải thiện giống tại khảo nghiệm Cam Lộ và Hàm Thuận Nam. Nhưng khảo nghiệm Phong Điền tuổi tối ưu để nghiên cứu cải thiện giống phải thực hiện sau tuổi 5, do điều kiện trồng trên đất cát nội đồng nghèo dinh dưỡng nên sinh trưởng chậm hơn so với Cam Lộ và Hàm Thuận Nam.



4.1.6. Về tăng thu di truyền lý thuyết và thực tế

Với cường độ chọn lọc 5 - 10% thì tăng thu di truyền lý thuyết trung bình cả ba khảo nghiệm đạt được tương đối thấp: về thể tích từ 3,2 - 9,4%, chỉ tiêu chất lương thân cây từ 1,5 - 11,9%, hàm lượng cellulose từ 3,8 - 5,0% và khối lượng riêng từ 4,6 - 7,1%.

Tăng thu di truyền thực tế giữa các lô hạt thu hái từ các gia đình tốt nhất tại ba khảo nghiệm thế hệ 1 so với lô hạt nguyên sản và lô hạt sản xuất cho thấy tại khảo nghiệm tăng thu di truyền vùng đồi, tăng thu di truyền thực tế về thể tích đạt được 10% - 11% so với lô hạt nguyên sản và 37% - 38% so với lô hạt sản xuất. Tăng thu di truyền thực tế tại vùng cát nội đồng về thể tích đạt được 20% - 27% so với lô hạt nguyên sản và 43% - 62% so với lô hạt sản xuất tại thời điểm 1,5 - 2 tuổi.

4.2. Tồn tại

Do kinh phí có hạn nên số lượng mẫu để thực hiện các phân tích về tính chất gỗ chưa đủ lớn, mới chỉ thu thập và phân tích được 30 - 50 gia đình tương đương với 3 - 4 cây/gia đình nên phần nào cũng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu. Mặt khác do điều kiện khách quan gió bão làm đổ gãy và tỉa thưa nên việc tiến hành đo đếm số liệu bị gián đoạn. Trong phân tích điều này được thể hiện ở một số chỉ tiêu tính toán có sai số khá lớn.

Do thời gian có hạn nên việc đánh giá khả năng tăng thu di truyền thực tế mới chỉ tiến hành ở tuổi còn non (1,5 - 2 tuổi).

4.3. Khuyến nghị


Tiếp tục theo dõi, đánh giá sinh trưởng và chất lượng thân cây ở hai khảo nghiệm tăng thu di truyền thực tế để có chiến lược cải thiện giống trong tương lai.

Tiếp tục nghiên cứu các tính chất gỗ ở các cấp tuổi khác nhau từ đó xác định được tuổi chọn lọc các tính trạng chính xác và phù hợp nhất để tiết kiệm về mặt thời gian và kính phí nghiên cứu.




Каталог: wp-content -> uploads -> sites
sites -> KÕt qu¶ ®Ò tµi "nghiªn cøu trång rõng Tr¸m tr¾ng
sites -> LỊch công tác tuầN 05-tháng 9 (Từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015)
sites -> KẾt quả nghiên cứu tính chất cơ, VẬt lý VÀ giải phẫu của một số loài gỗ thông dụng ở việt nam làm cơ SỞ cho chế biếN, BẢo quản và SỬ DỤNG
sites -> Dear Parents
sites -> “Thực hiện Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
sites -> Ngày 16 tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 73/2010/QĐ-ttg ban hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
sites -> Bài Trò chơi cùng nhau qua cầu
sites -> TS. Hoàng Sỹ Kim Ban biên tập ts. Nguyễn Ngọc Hiếu ts. Nguyễn Việt Hùng Ths. Nguyễn Thúy Anh Ths. Trần Thị Thoa
sites -> BỘ TÀi chính số: 54/2014/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc

tải về 290.33 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương