ĐỒ Án môn học thông tin quang đỀ TÀI : Khảo sát ảnh hưởng của sợi quang trong hệ thống wdm gvhd: ts. Đỗ Đình Thuấn svth : Trịnh Hồng Hưng 10117035


Sợi quang diện tích hiệu dụng lõi lớn



tải về 1.62 Mb.
trang7/20
Chuyển đổi dữ liệu14.09.2022
Kích1.62 Mb.
#53173
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   20
Si Quang

Sợi quang diện tích hiệu dụng lõi lớn
Ảnh hưởng của sự phi tuyến có thể giảm được khi chế tạo loại sợi quang có diện tích lõi hiệu dụng lớn. Như đã thấy rằng các sợi quang dịch chuyển tán sắc khác không có giá trị tán sắc màu bé trong khoảng 1550 nm để tối thiểu sự ảnh hưởng của tán sắc màu, nhưng không may, các loại sợi này lại có diện tích hiệu dụng lõi nhỏhơn. Gần đây, sợi NZ – DSF có diện tích hiệu dụng lõi lớn - trên 70 μm2, đã được Corning (LEAF) và Lucent (TrueWave XL) phát triển. Diện tích này lớn hơn nhiều so với 50μm2 của sợi NZ -DSF bình thường và nhỏ hơn 85μm2 của sợi SMF. Do vậy, các loại sợi này đạt được sựthỏa hiệp tốt hơn giữa tán sắc màu và sự phi tuyến hơn là các sợi NZ - DSF bình thường. Tuy nhiên, khuyết điểm của các loại sợi này là có độ dốc tán sắc màu lớn hơn, khoảng 0.11 ps/nm.km2 so với 0.07 ps/nm.km2 đối với loại sợi NZ -DSF khác và khoảng 0.05 ps/nm.km2 đối với loại sợi giảm độ dốc. Diện tích lõi hiệu dụng lớn cũng làm giảm hiệu quả của việc khuếch đại phân bố Raman.
Mặt cắt chiết suất khúc xạ tiêu biểu của sợi LEAF được trình bày ởhình 2.37. Vùng lõi gồm ba phần. Phần sát bên trong nhất, chiết suất thay đổi theo dạng tam giác. Phần vành khuyên (ở giữa) có chiết suất bằng với chiết suất lớp vỏ. Phần ngoài cùng của lớp lõi tiếp theo có hình vành khuyên có chiết suất cao hơn. Phần giữa của lõi là phần có chiết suất thấp hơn, không gây tiêu hao công suất và vì vậy, công suất được phân bố trên diện tích lớn hơn. Ðiều này làm giảm tổn hao năng lượng trong lõi và làm tăng diện tích hiệu dụng của sợi. Hình 2.38 mô tả phân bố năng lượng trong lõi của sợi DSF và LEAF.

Hình 1.15 a) NS-DSF bình thường (b) LEAF

Hình 1.16 Sự phân bố công suất trong lõi của sợi DSF và LEAF
CHƯƠNG 2 : VẤN ĐỀ SUY HAO TRONG SỢI QUANG

2.1 Tổng quan.


Suy hao trên sợi quang đóng một vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế hệ thống, là tham số xác định khoảng cách giữa phía phát và phía thu. Ảnh hưởng của nó có thể được tính như sau: công suất ngõ ra Pout ở cuối sợi quang có chiều dài L có liên hệ với công suất ngõ vào Công suất trên sợi quang giảm dần theo hàm số mũ tương tự như tín hiệu điện. Sự thay đổi công suất quang trung bình truyền trong sợi tuân theo định luật Beer. Biểu thức tổng quát của hàm số truyền công suất có dạng:

Với  là suy hao sợi quang. (2.1)

Hình 2.1: Suy hao sợi quang
Thường suy hao được tính theo đơn vị là db/km, vì vậy suy hao dB/km có nghĩa là tỉ số giữa Pout trên Pin đối với L = 1 km thỏa mãn:
(2.2 )
Thường thì suy hao sợi được gán giá trị dương do đó tổng quát hệ số suy hao được xác định bằng công thức (2.65) như sau:
(2.3)
Các nguyên nhân chính gây ra suy hao là: do hấp thụ, do tán xạ tuyến tính và do uốn cong.

tải về 1.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   ...   20




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương