8. Đỏ da toàn thân trong bệnh Mycosis Fungoides và u tế bào lympho T: Lâm sàng sàng là những dát đỏ hơi phù, tróc vảy, ngứa, lan ra hơi chậm dần dần lan ra toàn thân, da đỏ thâm tím, cuối cùng tróc vảy, da thâm nhiễm, thường có lichen hóa ở thân và tứ chi, có thể gây biến dạng mặt, phù ở tai và mí mắt, lộn mi mắt, lông tóc rụng, móng láng bóng. Có thể tóm tắt đặc điểm nổi bật như sau:
Ngứa liên tục, kích thích gây gãi.
Lichen hóa lan tỏa.
Tồn tại một vùng da lành.
Da dày, thâm nhiễm ở các nếp gấp.
Hạch to và phì đại.
Tiến triển mạn tính với thương tổn da và sốt kéo dài 1-2 năm.
Bệnh này dễ dẫn đến tử vong, đôi khi trong vài tháng mà vẫn chưa tìm ra khối u thật sự. Hiện nay người ta thấy có khối u giả nấm sùi trong bệnh này, có thể đi kèm một công thức máu có xáo trộn về bạch cầu. Chẩn đoán mô học ít có giá trị.
Đỏ da toàn thân
trong u sùi dạng nấm
Điều trị: Tùy từng nguyên nhân mà chúng ta có phác đồ điều trị khác nhau.( Điều trị sẽ có bài riêng và trình bày trong bài thông tin số tiếp theo)
Tài liệu tham khảo:
1. Abrahams I, McCarthy JT, Sanders SL (1963) 101 cases of exfoliative dermatitis. Arch Dermatol 87:96–101
2. Sigurdsson V, Steegmans PHA, Van Vloten WA (2001) The incidence of erythroderma: a survey among all dermatologists in the Netherlands. J Am Acad Dermatol 45:675–678
3. Mutasim DF (2003) Severe subacute cutaneous lupus erythematosus
presenting with generalized erythroderma and bullae. J Am Acad Dermatol 48:947–949
4. Pierson JC, Taylor JS (1993) Erythrodermic dermatomyositis. J Am Acad Dermatol 28:136
5. Janniger CK, Gascon P, Schwartz RA et al (1991) Erythroderma as the initial presentation of the acquired immunodefi ciency syndrome. Dermatologica 183:143–145.
6. Wilson HTH: Exfoliative dermatitisIts etiology and prognosis. Arch Dermatol 1954; 69:577-588.
7.Santucci M, Biggeri A, Feller AC, Burg G: Accuracy, concordance, and reproducibility of histologic diagnosis in cutaneous T-cell lymphoma: an EORTC Cutaneous Lymphoma Project Group StudyEuropean Organization for Research and Treatment of Cancer.
Arch Dermatol 2000; 136:497-502.