Ubnd tỉnh kon tum sở KẾ hoạch và ĐẦu tư



tải về 132.52 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu28.07.2016
Kích132.52 Kb.
#8246


UBND TỈNH KON TUM

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

straight connector 2Số: 1491/SKHĐT-TH

straight connector 1Kon Tum, ngày 03 tháng 9 năm 2014

Về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020







Kính gửi:

- Các sở, ban, ngành;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;

- Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Kon Tum;

- Chi nhánh Ngân hành CSXH tỉnh Kon Tum;

- Các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh;

- Các đơn vị khác thuộc tỉnh.


Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; Chỉ thị số 07/CT-UBND, ngày 29/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 5318/BKHĐT-TH ngày 15/8/2014 về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban ngành; Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Việt Nam tỉnh Kon Tum, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum và các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tỉnh; các đơn vị khác có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Căn cứ Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, kế hoạch đầu tư phát triển các năm 2011 - 2015; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu, trên cơ sở tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công các năm 2011 - 2013, ước thực hiện năm 2014 và dự kiến kế hoạch năm 2015, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 của sở, ban ngành và địa phương quản lý với những nội dung như sau:



I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011-2015

1. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 so với kế hoạch đã đề ra, trong đó làm rõ tình hình huy động vốn của các thành phần kinh tế khác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo ngành, lĩnh vực, chương trình, dự án đầu tư công.

2. Tình hình huy động và thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO, BT,... trong đó báo cáo cụ thể tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư công tham gia hoặc đóng góp vào các dự án đầu tư theo các hình thức này.

3. Các kết quả đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2011-2015 đã đạt được, trong đó làm rõ các kết quả đạt được từ việc đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công, như: Năng lực tăng thêm trong các ngành, lĩnh vực như: giao thông, thủy lợi, điện lực, y tế, trường học,... của các chương trình, dự án; Chất lượng dịch vụ công; Các kết quả đầu tư công tác động tới việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của cả tỉnh, của các ngành và các địa phương.

4. Các khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; phân tích sâu các nguyên nhân khách quan và chủ quan; trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

5. Các giải pháp, kiến nghị về cơ chế chính sách từ nay đến hết kế hoạch 5 năm 2011-2015.



II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NSNN GIAI ĐOẠN 2011-2015

Các sở, ban ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao vồm vốn ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu và vốn cân đối ngân sách địa phương) 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của sở, ban ngành, địa phương quản lý phân theo các nội dung dưới đây:

1. Tình hình phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN trong kế hoạch hằng năm và kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2014-2015.

a) Đánh giá việc phân bổ vốn theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015 do Thủ tướng Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.

b) Kết quả phân bổ vốn kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN hằng năm trong giai đoạn 2011-2015, trong đó làm rõ việc bố trí vốn kế hoạch trước thời điểm ban hành Chỉ thị số 1792/CT-TTg và sau khi triển khai thực hiện Chỉ thị này.

2. Tình hình triển khai và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN.

3. Các kết quả đạt được, năng lực tăng thêm theo ngành, lĩnh vực do đầu tư từ nguồn vốn NSNN.

4. Tình hình điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án so với quyết định đầu tư ban đầu; số lượng dự án thực hiện chậm tiến độ so với quyết định đầu tư và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt. Trong đó làm rõ nguyên nhân và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc điều chỉnh dự án.



III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ GIAI ĐOẠN 2011-2015

Căn cứ các quyết định giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hằng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban ngành, địa phương báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ 5 năm 2011- 2015 như sau:

1. Tình hình phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ hằng năm trong giai đoạn 2011-2015 của các chương trình, dự án giao thông, thủy lợi, y tế, chương trình kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên.

2. Tình hình triển khai, thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015.

3. Tình hình điều chỉnh, cắt giảm quy mô, tổng mức đầu tư các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ phù hợp với kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ được giao giai đoạn 2011-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016.

4. Tình hình huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác để lồng ghép thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ.

5. Kết quả thực hiện và năng lực tăng thêm theo ngành, lĩnh vực do đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ.

IV. ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN THU ĐỂ LẠI CHO ĐẦU TƯ NHƯNG CHƯA ĐƯA VÀO CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC, VỐN ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI, VỐN TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG, VỐN VAY KHÁC CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

Các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo tình hình triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nguồn thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...); vốn vay kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn và vay khác của ngân sách địa phương; vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 5 năm 2011-2015 theo các nội dung dưới đây:

1. Kế hoạch huy động và sử dụng các nguồn vốn nêu trên trong giai đoạn 2011-2015.

2. Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư các nguồn vốn này.

3. Tình hình huy động và sử dụng vốn vay của ngân sách địa phương theo từng năm trong giai đoạn 2011-2015. Tình hình hoàn trả các khoản vốn vay của ngân sách địa phương. Dư nợ các khoản vốn vay của ngân sách địa phương ước đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 và dự kiến đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.

V. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC

1. Các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo tình hình thực hiện và sử dụng kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn tín dụng chính sách xã hội giai đoạn 2011-2015, gồm:

a) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: tình hình thực hiện và giải ngân các khoản vay đầu tư phát triển, vay xuất khẩu, đầu tư từ nguồn vốn ODA cho vay lại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các quỹ đầu tư của địa phương (nếu có) trong giai đoạn 2011-2015 và từng năm cụ thể.

b) Vốn tín dụng chính sách xã hội: tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình sử dụng vốn tín dụng chính sách, như: các khoản cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh, sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay trả chậm nhà ở, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay trồng rừng,… trong giai đoạn 2011-2015 và từng năm cụ thể.

c) Tình hình hoàn trả các khoản vốn vay, trong đó: hoàn trả các khoản vốn vay cho các chương trình, dự án triển khai trong giai đoạn 2006-2010 trở về trước, hoàn trả các khoản vốn vay cho các chương trình, dự án trong giai đoạn 2011-2015.

d) Dư nợ các khoản vốn vay tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

đ) Tình hình nợ xấu và xử lý nợ xấu đối với tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và tín dụng chính sách xã hội.

2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Kon Tum và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Kon Tum báo cáo các nội dung quy định tại điểm 1 nêu trên và báo cáo thêm các nội dung sau:

a) Tình hình huy động vốn hằng năm trong giai đoạn 2011-2015.

b) Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư nhà nước/tín dụng chính sách xã hội; bù lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước/tín dụng chính sách xã hội hằng năm trong giai đoạn 2011-2015.

c) Tổng dư nợ tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, tín dụng xuất khẩu đến ngày 31 tháng 12 hằng năm trong giai đoạn 2011-2015.

d) Các kết quả đạt được trong việc tăng thêm năng lực của các ngành sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,...; những tồn tại, hạn chế, những khó khăn, vướng mắc trong huy động và cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.



VI. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011-2015

Các cơ quan được giao là chủ chương trình; các sở, ban ngành, địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các chương trình theo các nội dung dưới đây:

1. Tình hình phân bổ và giao vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu.

2. Tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu 5 năm 2011 - 2015.

3. Các kết quả đạt được các mục tiêu so với mục tiêu đề ra; những khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế; làm rõ các nguyên nhân khách quan, chủ quan và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân.

VII. TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ ĐỌNG XÂY DỰNG CƠ BẢN

Căn cứ các quy định về nợ đọng xây dựng cơ bản được nêu tại khoản 19, Điều 4 của Luật Đầu tư công, đề nghị các sở, ban ngành, địa phương báo cáo tình hình xử lý nợ đọng XDCB trong giai đoạn 2011-2015, danh mục và số nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014. Cụ thể như sau:

1. Tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ thướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản.

2. Báo cáo cụ thể danh mục và chốt số nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 theo từng nguồn vốn và dự kiến phương án phân kỳ trả nợ theo quy định trong Luật Đầu tư công.

3. Báo cáo rõ nguyên nhân gây ra nợ đọng xây dựng cơ bản. Kiểm điểm trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan (gắn với trách nhiệm cá nhân) trong việc để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

4. Các giải pháp đã thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thời gian qua.

5. Các sở, ban, ngành, địa phương lưu ý không để phát sinh thêm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 (thời điểm Luật Đầu tư công có hiệu lực thi hành).

B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ các quy định tại Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương tổ chức lập kế hoạch đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách Nhà nước, bao gồm: Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Trung ương và Kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương; Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ; Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Kế hoạch đầu tư vốn vay khác của ngân sách địa phương và Kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các quy định dưới đây:



I. CÁC CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN THEO TỪNG NGUỒN VỐN

1. Tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 (bao gồm kế hoạch các năm 2011, 2012, 2013 và kế hoạch giai đoạn 2014 - 2015) theo từng nguồn vốn quy định tại phần A nêu trên.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực và địa phương; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, ngành, lĩnh vực, địa phương (trong điều kiện chưa có kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và các quy hoạch, đề án phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh; quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới làm căn cứ).

3. Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của địa phương; các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp nhà nước.

4. Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản.

5. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư công theo từng nguồn vốn và theo ngành, lĩnh vực, chương trình.

6. Dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư.

7. Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.



II. NGUYÊN TẮC LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016 - 2020

1. Việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện và các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu đã được phê duyệt.

2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm các cân đối vĩ mô, ưu tiên an toàn nợ công;

3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án trọng điểm của tỉnh có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của của tỉnh; các vùng kinh tế động lực theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; các vùng đặc biệt khó khăn; cơ sở hạ tầng khu trung tâm hành chính mới của tỉnh; hoàn trả các khoản vốn ngân sách Nhà nước ứng trước kế hoạch; các khoản vốn vay ngân sách địa phương.

5. Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.

6. Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư từ kế hoạch năm 2015 và kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020.

7. Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016 - 2020, dự kiến dự phòng khoảng 15% ở các cấp để xử lý các biến cố do trượt giá, đầu tư các dự án khẩn cấp, các vấn đề phát sinh theo quy định của Luật Đầu tư công trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vào từng năm cụ thể.

8. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn.

9. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các cấp, các ngành và nâng cao hiệu quả đầu tư.



III. XÁC ĐỊNH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2016-2020

Theo hướng dẫn của Trung ương, do khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công 5 năm 2016 - 2020 có hạn, để bảo đảm tập trung nguồn vốn đầu tư công cho các chương trình thật sự cần thiết, không xé lẻ vốn cho nhiều chương trình và tạo điều kiện cho các bộ, ngành địa phương có quyền chủ động trong việc bố trí vốn tập trung, có hiệu quả, yêu cầu các cơ quan được giao là chủ chương trình đề xuất các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 theo nguyên tắc sau:

1. Giai đoạn 2016 - 2020 chỉ thực hiện 2 chương trình mục tiêu quốc gia là Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Giảm tối đa số lượng chương trình mục tiêu trong giai đoạn 2016 - 2020 theo hướng lồng ghép các chương trình có cùng mục tiêu, nhiệm vụ. Trong từng ngành, lĩnh vực (nếu cần thiết có chương trình mục tiêu) Trung ương chỉ phê duyệt không quá 2 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.

3. Xử lý đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 không tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020: Từ nay đến hết năm 2015, các sở, ban ngành, địa phương tập trung chỉ đạo để hoàn thành dứt điểm, đưa vào sử dụng các dự án đầu tư dở dang; không mở thêm các dự án đầu tư mới. Trường hợp một số ít dự án dở dang có lý do khách quan, chưa thể hoàn thành trong năm 2015, bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành dứt điểm dự án hoặc các hạng mục quan trọng của dự án đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả.

IV. LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2016-2020

Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại mục I và II nêu trên, dự kiến khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư công, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác (kể cả hình thức đối tác công tư PPP) để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công; các giải pháp huy động vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020, các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức rà soát dự kiến danh mục các dự án đầu tư công và lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của từng nguồn vốn theo quy định dưới đây:



1. Rà soát danh mục dự án đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 chuyển tiếp và các dự án đầu tư công khởi công mới giai đoạn 2016 - 2020

a) Rà soát danh mục dự án chuyển tiếp đang được đầu tư từ vốn đầu tư công

- Các dự án thuộc đối tượng rà soát là các dự án đang được đầu tư trong kế hoạch đầu tư công đã được duyệt, được cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư;

- Các sở, ban ngành, địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án đang đầu tư theo từng nguồn vốn; chia ra nhóm các dự án: (1) Danh mục dự án hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn; (2) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015; (3) Danh mục dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020; (4) Danh mục dự án hoàn thành sau năm 2020.

b) Rà soát danh mục các dự án khởi công mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn. Các sở, ban ngành, địa phương tổ chức rà soát, lập danh mục các dự án khởi công mới theo từng nguồn vốn phân loại như sau:

- Dự án đã có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và cân đối vốn giai đoạn 2016 - 2020 để thực hiện.

- Dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án này, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.

c) Danh mục các dự án khởi công mới (không bao gồm các dự án quy định tại tiết b nêu trên) dự kiến bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020: Các sở, ban, ngành, địa phương dự kiến danh mục và chuẩn bị các hồ sơ, thủ tục gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.

2. Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020

a) Trên cơ sở các căn cứ và các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Mục I và Mục II này, các sở, ban ngành, địa phương lựa chọn danh mục và bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của từng nguồn vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình như sau:

- Bố trí đủ vốn chuẩn bị đầu tư để tổ chức lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án đầu tư công khởi công mới trong giai đoạn 2016 - 2020 theo quy định tại khoản c, điểm 1, mục IV trên đây.

- Bố trí vốn thực hiện dự án (đầu tư theo ngành, lĩnh vực), vốn 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu cho từng dự án để giải phóng mặt bằng, lập thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án theo thứ tự ưu tiên như sau:

(1) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2014 nhưng chưa bố trí đủ vốn.

(2) Dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2015.

(3) Dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2011 - 2015 chuyển sang giai đoạn 2016 - 2020 thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, trong đó làm rõ số dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020.

(4) Dự án khởi công mới, trong đó làm rõ số dự án dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016 - 2020. Việc bố trí vốn kế hoạch các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020 phải đáp ứng các quy định sau:

+ Sau khi đã xử lý thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31/12/2014;

+ Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng quy định tại Luật Đầu tư công và của Chính phủ.

+ Bảo đảm bố trí đủ vốn giai đoạn 2016 - 2020 để hoàn thành chương trình, dự án theo tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.

* Lưu ý:

- Đối với các dự án khởi công mới chưa phê duyệt quyết định đầu tư, trong kế hoạch đầu tư công trung hạn được phép bố trí cả vốn chuẩn bị đầu tư và vốn thực hiện dự án giai đoạn 2016-2020 để hoàn thành các thủ tục phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và triển khai thực hiện theo quyết định đầu tư đã được phê duyệt.

- Đối với các dự án thuộc các chương trình bổ sung có mục tiêu ngân sách trung ương, hiện nay Chính phủ chưa thông qua chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020, đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương khi xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020: Đối với các dự án khởi công mới, việc đề xuất danh mục dự án đầu tư được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (Biểu 06A) và phân theo ngành, lĩnh vực (Biểu 06B). Sau khi Chính phủ thông qua chủ trương đầu tư chương trình, Thủ tướng Chính phủ quyết định nội dung từng chương trình mục tiêu cụ thể, sẽ sắp xếp, lựa chọn thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu tư công).

b) Dự kiến các kết quả đạt được và các tồn tại, hạn chế trong phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

c) Đề xuất, kiến nghị và các giải pháp, chính sách triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.

3. Lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020

a) Về dự kiến kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020

Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ để bảo đảm chi đầu tư phát triển trên tổng chi ngân sách nhà nước ở mức hợp lý, phấn đấu theo tinh thần Kết luận Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (số 63-KL/TW ngày 27/5/2013); trước mắt trong lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020, dự kiến như sau:

+ Vốn đầu tư từ nguồn Trung ương bổ sung có mục tiêu (chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu,...) tăng bình quân 10%/năm so với kế hoạch năm trước do Thủ tướng Chính phủ giao.

+ Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của các huyện, thành phố (không bao gồm tiền thu sử dụng đất): Trong năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách Nhà nước phấn đấu tăng khoảng 10% (vốn này ổn định cho cả giai đoạn), trong các năm sau giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình và triển vọng phát triển kinh tế và nguồn thu ngân sách địa phương mình và tỷ lệ điều tiết giai đoạn 2016 - 2020 xác định cụ thể mức vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương theo hướng ưu tiên cho đầu tư phát triển, tăng bình quân hàng năm khoảng 7 - 10% so với kế hoạch năm trước do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

b) Lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN

Các sở, ban, ngành và địa phương căn cứ dự kiến tổng mức vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN nêu tại tiết a trên đây, lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng các quy định lập kế hoạch đầu tư công nêu tại điểm 2 trên đây, đồng thời trong lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 phải thực hiện các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

- Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN phải phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại tiết a nêu trên, dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.

- Bố trí vốn cho các chương trình, dự án phải thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.

- Các dự án sử dụng vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân trung ương khởi công mới phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn; các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương thuộc cấp nào, phải được cấp đó thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại Luật Đầu tư công.

- Ưu tiên bố trí vốn để hoàn trả các khoản vốn ứng trước, các khoản nợ xây dựng cơ bản nguồn vốn NSNN chốt đến ngày 31 tháng 12 năm 2014.

- Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 do cấp có thẩm quyền quyết định.



* Lưu ý: Đối với các nguồn vốn thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã, ngoài việc triển khai lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 để đăng ký Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại hướng dẫn này, đề nghị các địa phương triển khai lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 của ngân sách cấp mình đảm bảo đúng thời gian và trình tự theo quy định tại Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Lập kế hoạch đầu tư nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 5 năm 2016-2020

a) Đối với các chương trình, dự án đã được Quốc hội bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014-2016

Quốc hội đã bố trí vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012 - 2015 và bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 để thực hiện đáp ứng nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ còn thiếu để hoàn thành của các dự án giao thông, thủy lợi, y tế dở dang; vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA giai đoạn 2014 - 2016. Đề nghị các sở, ban, ngành và địa phương dự kiến kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016 trên cơ sở nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đã được Thủ tướng Chính phủ giao bổ sung giai đoạn 2014 - 2016 còn lại như sau:

a.1) Đối với các dự án giao thông, thủy lợi, y tế

- Thực hiện theo đúng danh mục và mức vốn trái phiếu Chính phủ được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định bổ sung năm 2014-2016.

- Tập trung thanh toán dứt điểm các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014.

- Mức vốn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016 bố trí cho từng dự án không được vượt quá số vốn kế hoạch giai đoạn 2014-2016 còn lại của từng dự án.

- Dự kiến khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư công khác và huy động các nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác để bổ sung vốn cho các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ triển khai dở dang nhưng chưa được bố trí đủ vốn.

a.2) Đối với các chương trình, dự án ODA:

Việc đề xuất vốn đối ứng nguồn trái phiếu Chính phủ kế hoạch năm 2016 cho các chương trình, dự án ODA chỉ tập trung cho một số chương trình, dự án trọng điểm, cấp bách, bảo đảm các nguyên tắc, tiêu chí dưới đây:

- Thuộc nhiệm vụ ngân sách trung ương chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng.

- Vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA kế hoạch năm 2016 nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân và bảo đảm các cam kết trong các Hiệp định đã ký và tiến độ, thực hiện các chương trình, dự án thật sự cần thiết và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.

- Vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA để tập trung thực hiện các công việc: giải phóng mặt bằng; nộp thuế nhập khẩu, thuế VAT; xây dựng phần vỏ để đồng bộ với tiến độ nhập khẩu thiết bị, máy móc từ nguồn vốn nước ngoài; ...

- Mức vốn đối ứng không được vượt quá tổng mức đối ứng nguồn ngân sách Trung ương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020.

- Không bố trí vốn đối ứng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cho các chương trình, dự án ODA trong quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc trong hiệp định ký kết quy định phần vốn đối ứng sử dụng các nguồn vốn khác, không thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương.

b) Đề xuất nhu cầu đầu tư các dự án quan trọng có tác động liên vùng, khu vực và toàn quốc sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020

Hiện nay, Quốc hội chưa có chủ trương về việc phát hành vốn trái phiếu Chính phủ cho giai đoạn sau năm 2016. Tuy nhiên, trong bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2014 - 2016 cho một số dự án mới chưa đủ nguồn để hoàn thành. Do đó, đề nghị các sở, ban, ngành và địa phương:

- Tổng hợp nhu cầu vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn thành các dự án dở dang giai đoạn 2016 - 2020 (nếu có).

- Lựa chọn một số dự án mới (không đề xuất tràn lan nhiều dự án) trong giai đoạn 2017 - 2020 thực sự quan trọng, thúc đẩy sự phát triển chung và có tác động liên vùng, khu vực và toàn quốc và đề xuất nhu cầu sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017 - 2020 báo cáo Chính phủ xem xét trình Quốc hội cho chủ trương.

5. Lập kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước 5 năm 2016-2020

Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào tình hình và triển vọng phát triển kinh tế và nguồn thu, phấn đấu tốc độ tăng vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước tăng khoảng 12-15%/năm so với kế hoạch năm trước, lập kế hoạch đầu tư vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước 5 năm 2016-2020 của từng nguồn thu cụ thể theo các nội dung dưới đây:

a) Kế hoạch thu hằng năm trong 5 năm 2016-2020 đối với từng nguồn thu cụ thể để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước (nếu có), như: thu xổ số kiến thiết, các khoản thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư,...

b) Dự kiến phương án phân bổ cụ thể đối với từng nguồn vốn theo các quy định về lập kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN 5 năm 2016-2020 theo quy định tại điểm 3 nêu trên.

c) Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương theo đúng mục tiêu quy định tại nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ đối với từng nguồn thu cụ thể.

6. Lập kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước 5 năm 2016-2020

a) Các sở, ban, ngành, địa phương dự kiến kế hoạch vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và vốn tín dụng đầu tư chính sách xã hội 5 năm 2016-2020 với tốc độ tăng trưởng khoảng 8%/năm so với kế hoạch năm trước của các ngành và địa phương theo các nội dung dưới đây:

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước: dự kiến kế hoạch đầu tư các khoản vay đầu tư phát triển từ nguồn vốn trong nước, nguồn vốn ODA cho vay lại của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Kon Tum và các quỹ đầu tư của địa phương (nếu có) trong giai đoạn 2016 - 2020.

- Vốn tín dụng chính sách xã hội: dự kiến kế hoạch các chương trình sử dụng vốn tín dụng chính sách, như: các khoản cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay học sinh sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, cho vay trả chậm nhà ở, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay trồng rừng,… trong giai đoạn 2016-2020 và từng năm cụ thể.

- Dự kiến kế hoạch hoàn trả các khoản vốn vay, làm rõ các nguồn vốn hoàn trả các khoản vốn vay, trong đó: hoàn trả các khoản vốn vay cho các chương trình, dự án triển khai từ kế hoạch năm 2015 trở về trước, hoàn trả các khoản vốn vay cho các chương trình, dự án trong kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020.

b) Đối với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tỉnh Kon Tum, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum ngoài các nội dung quy định tại tiết a trên đây, dự kiến lập kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm 2016 - 2020 nguồn vốn này với tốc độ tăng trưởng bình quân 8%/năm và báo cáo bổ sung các nội dung sau:

- Kế hoạch huy động vốn giai đoạn 2016 - 2020.

- Kế hoạch vốn tín dụng đầu tư nhà nước/tín dụng chính sách xã hội 5 năm 2016 - 2020, bao gồm: tín dụng đầu tư/tín dụng chính sách trong nước, cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và cho vay lại nguồn vốn ODA theo ngành, lĩnh vực, theo từng chương trình và dự án cụ thể.

- Kế hoạch bù lãi suất tín dụng đầu tư hằng năm trong 5 năm 2016 -2020.

- Dự kiến tổng dư nợ nguồn vốn tín dụng nhà nước, tín dụng xuất khẩu, tín dụng chính sách đến ngày 31/12 hằng năm trong giai đoạn 2016 - 2020.



7. Kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020

Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ vào các hiệp định, các cam kết và dự kiến khả năng giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong giai đoạn 2016-2020 lập kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn này như sau:

a) Dự kiến kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài 5 năm 2016 - 2020 trên cơ sở kế hoạch thực hiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, trong đó làm rõ danh mục các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, danh mục các dự án sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và danh mục các dự án vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

b) Kế hoạch đầu tư 5 năm 2016 - 2020 vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài giai đoạn 2016 - 2020 phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;

- Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương trình, dự án;

- Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân thực tế hằng năm của chương trình, dự án.

C. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức lập, thẩm định (đối với cấp huyện, cấp xã) kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét và hoàn chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế hoạchĐầu tư, Sở Tài chính (bản giấy và file mềm của báo cáo) trước ngày 15/10/2014.

2. Từ ngày 15/10/2014 đến ngày 15/11/2014, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách Nhà nước (ngân sách cấp tỉnh và vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước (thuộc ngân sách cấp tỉnh) của các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 cấp tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến.

3. Căn cứ ý kiến của Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/12/2014.

4. Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ:

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/5/2015.

- Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 cấp tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạchĐầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30/6/2015.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Chi nhánh Ngân hành Phát triển tỉnh Kon Tum, Chi nhánh ngân hành Chính sách xã hội tỉnh Kon Tum; các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị khác có liên quan thực hiện đúng nội dung và thời gian quy định. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng Tổng hợp - Chiến lược, số điện thoại: 060 3863675) để được hướng dẫn cụ thể./.



Nơi nhận:

- Như trên;

- UBND tỉnh (báo cáo);

- Lưu VT, TH, TVL.



GIÁM ĐỐC

Lê Ngọc Tuấn (đã ký)




PHỤ LỤC :

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU XÂY DỰNG KẾ HOACH

(Kèm theo Công văn số /SKHĐT-TH ngày tháng năm 2014

của Sở Kế hoạch và Đầu tư)



Biểu mẫu số 1: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm 2011 – 2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 2: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 theo ngành, lĩnh vực

Biểu mẫu số 3: Tổng hợp số dự án đầu tư công 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạc 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 4: Tổng hợp số dự án đầu tư công quyết định đầu tư từ năm 2014 trở về trước chưa được bố trí vốn, dự án chậm tiến độ, dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư dự kiến bố trí kế hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 5A: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sâchs địa phương 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 (Áp dụng cho các sở, ban ngành)

Biểu mẫu số 5B: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn cân đối ngân sâchs địa phương 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 (Áp dụng cho các cấp huyện, cấp xã)

Biểu mẫu số 6A: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương (vốn trong nước) 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 6B: Danh mục các dự án đầu tư từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương (vốn trong nước) dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2016-2020 chia theo ngành, lĩnh vực.

Biểu mẫu số 7: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư nguồn vốn ODA và vốn vay, viện trợ (các dự án đưa vào cân đối ngân sách nhà nước) 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020.

Biểu mẫu số 8A: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân sách Tỉnh đến hết năm 2014 chưa bố trí nguồn để thu hồi

Biểu mẫu số 8B: Tình hình thực hiện và giải ngân các dự án ứng trước vốn đầu tư ngân sách Trung ương đến hết năm 2014 chưa bố trí nguồn để thu hồi

Biểu mẫu số 9: Tổng hợp tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014

Biểu mẫu số 10: Danh mục các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (vốn trong nước) nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014

Biểu mẫu số 11: Danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ nợ đọng xây dựng cơ bản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014

Biểu mẫu số 12: Tình hình thực hiện kế hoạch các chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững

Biểu mẫu số 13: Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ chương trình mục tiêu quốc gia 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020 chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững

Biểu mẫu số 14: Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch năm 2016

Biểu mẫu số 15: Danh mục các dự án bổ sung và điều chuyển kế hoạch hằng năm vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2014

Biểu mẫu số 16: Nhu cầu bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2017-2020 các dự án quan trọng có tác động liên vùng, khu vực toàn quốc không thuộc danh mục bổ sung vốn trái phiếu Chính phủ giai đọn 2014-2016

Biểu mẫu số 17: Tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 18: Tình hình thực hiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn xổ số kiến thiết 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 19: Dự kiến kế hoạch đầu tư phát triển nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương (vốn quảng cáo truyền hình, các khoản thu phí, lệ phí…) 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 20: Tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020

Biểu mẫu số 21: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương 5 năm 2011-2015 và dự kiến kế hoạch 5 năm 2016-2020.

Ghi chú: Hệ thống mẫu biểu được đăng tải tại Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư: skhdt.kontum.gov.vn mục Hướng dẫn nghiệp vụ /Hướng dẫn xây dựng kế hoạch 5 năm 2016 - 2020






tải về 132.52 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương