TRƯỜng trung cấp luật vị thanh số: 01 /hd-tclvt cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam



tải về 143.9 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích143.9 Kb.
#23239

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG TRUNG CẤP LUẬT VỊ THANH

Số: 01 /HD-TCLVT



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hậu Giang, ngày 20 tháng 02 năm 2012

HƯỚNG DẪN

Công tác Thi đua - Khen thưởng của Trường Trung cấp Luật Vị Thanh

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng trong Ngành Tư pháp;

Căn cứ Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng,

Trên cơ sở các văn bản pháp luật trên, Trường Trung cấp Luật Vị Thanh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện việc bình xét các danh hiệu Thi đua, khen thưởng của tập thể và cá nhân như sau:

I. HƯỚNG DẪN CHUNG

1. Đối tượng áp dụng

- Các đơn vị thuộc Trường.

- Cán bộ, viên chức, người lao động đang làm việc tại các đơn vị thuộc Trường.



2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

2.1. Nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường

a) Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Thi đua khen thưởng

Hội đồng Thi đua, khen thưởng thực hiện chức năng tham mưu, tư vấn cho Lãnh đạo Nhà trường về công tác thi đua, khen thưởng; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và quyết định theo đa số (tính theo tỷ lệ % ở từng danh hiệu và hình thức thi đua, khen thưởng). Trường hợp ý kiến các thành viên Hội đồng Thi đua, khen thưởng ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội đồng là quyết định.



b) Nhiệm vụ của Hội đồng Thi đua, khen thưởng

Tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện phong trào thi đua trong Nhà trường, đảm bảo cho phong trào phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, đúng hướng, thiết thực và có hiệu quả.

Bình xét, lựa chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua, trình Lãnh đạo Nhà trường quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định.

Tổng kết, sơ kết phong trào thi đua của Trường, từ đó đề xuất với Lãnh đạo Nhà trường về Kế hoạch tổ chức, phát động, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua và nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong Nhà trường.

Thực hiện các nhiệm vụ khác được Lãnh đạo Nhà trường giao.

2.2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

a) Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua: thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều 3 Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011. Cụ thể như sau:

- Thi đua thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển, đảm bảo khách quan, dân chủ, thực chất và kịp thời; việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào kết quả công tác và phong trào thi đua.

- Mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.

b) Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ xét tặng các hình thức khen thưởng: thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; Điều 3 Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011. Cụ thể như sau:

- Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo nguyên tắc chính xác, công khai, công bằng, kịp thời, khách quan và dân chủ; đảm bảo thành tích đạt đến đâu khen thưởng đến đó.

- Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; đảm bảo thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.

3. Đăng ký thi đua

Các đơn vị thuộc Trường tổ chức cho các CBVC thuộc đơn vị mình đăng ký phấn đấu thực hiện các nội dung, chỉ tiêu, danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng và gửi bản đăng ký thi đua về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông qua Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện chậm nhất ngày 15/02 hàng năm.



4. Các danh hiệu thi đua

a) Danh hiệu thi đua đối với cá nhân gồm: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

b) Danh hiệu thi đua đối với tập thể: “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”, “Cờ thi đua của Chính phủ”.

II. DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TỪNG DANH HIỆU THI ĐUA

1. TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

1.1) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân.

a) Tiêu chuẩn: theo khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao, bao gồm: hoàn thành số lượng, chất lượng và tiến độ. Một trong những cơ sở để làm căn cứ xem xét là Kế hoạch cá nhân và Bản phân công nhiệm vụ CBVC từng đơn vị, ...

+ Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

+ Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

Trong năm, cá nhân có đăng ký thi đua, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ thì được xét công nhận danh hiệu "Lao động tiên tiến"; được bình xét và lựa chọn trong số những người hoàn thành nhiệm vụ được giao.

b) Cá nhân được cử đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại Trường để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Cá nhân được cử đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng khác.

c) Trường hợp phụ nữ nghỉ thai sản theo quy định pháp luật về chế độ nghỉ thai sản và những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

d) Đối với cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ trong trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên.

* Lưu ý: Danh hiệu này do các đơn vị thuộc Trường trực tiếp xét chọn theo tiêu chuẩn hướng dẫn, sau đó lập danh sách báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường để tổ chức họp xét và đề nghị Hiệu trưởng Nhà trường ra Quyết định công nhận.

1.2. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: được xét công nhận mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho các cá nhân.

a) Tiêu chuẩn: theo khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP. Cụ thể, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua sơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

+ Là “Lao động tiên tiến”;

+ Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có giải pháp công tác, có đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng hiệu quả công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được vụ được giao.

Sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới phải được Hội đồng Khoa học cơ sở công nhận. Hội đồng này do Lãnh đạo Nhà trường có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.

b) Việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải lựa chọn cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân là Lao động tiên tiến, các cá nhân đó nhất thiết phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới và phải được Hội đồng khoa học cơ sở xét công nhận.

“Chiến sỹ thi đua cơ sở” là cá nhân tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và phải có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác của Nhà trường.

Việc xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” cho không quá 30% trong số CBVC, người lao động là “Lao động tiên tiến” của Trường, đảm bảo tỷ lệ phù hợp giữa Lãnh đạo với CBVC và người lao động của Trường (căn cứ mục số 6 Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).



* Lưu ý: Danh hiệu này do các đơn vị thuộc Trường trực tiếp xét chọn theo tiêu chuẩn hướng dẫn, sau đó lập danh sách báo cáo Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường để tổ chức họp xét và đề nghị Hiệu trưởng Nhà trường ra Quyết định công nhận.

1.3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp”: được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân.

a) Tiêu chuẩn: Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 14 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV. Cụ thể, cá nhân phải đạt 2 tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

+ Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có tác dụng ảnh hưởng đối với Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ xem xét, công nhận.

b) Việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp” phải được cụm thi đua bình xét, suy tôn và đề nghị.

c) Căn cứ mục số 5, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, Trường thuộc trường hợp đơn vị có 70 CBVC và người lao động trở xuống nên việc bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp” không quá 01 cá nhân.



1.4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”:

a) Tiêu chuẩn: Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2, Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV. Cụ thể, cá nhân phải đạt 2 tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Ngành Tư pháp”;

+ Thành tích, sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu của cá nhân đó có phạm vi ảnh hưởng rộng đối với toàn quốc.

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu do Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp Bộ xem xét, công nhận.

b) Việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải được Cụm thi đua bình xét, suy tôn và đề nghị.



* Lưu ý:

- Danh hiệu này do các đơn vị thuộc Trường đề nghị theo tiêu chuẩn hướng dẫn, lập danh sách báo cáo về Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường để tổ chức họp xét và đề nghị không quá 01 cá nhân để đưa ra Cụm thi đua bình xét (căn cứ mục số 4, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).



2. TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA ĐỐI VỚI TẬP THỂ

2.1. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến: được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm cho tập thể tiêu biểu.

* Tiêu chuẩn: Theo khoản 1 Điều 28 Luật Thi đua, khen thưởng, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Ngoài các tiêu chuẩn trên thì tập thể đề nghị xét thi đua cần:

+ Phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên.



2.2. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc: Là tập thể tiêu biểu, xuất sắc được lựa chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, được xét tặng mỗi năm một lần vào thời điểm kết thúc năm.

a) Tiêu chuẩn: Theo khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể, các tập thể phải đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

+ Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

+ Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng trở lên theo quy định;

+ Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Ngoài các tiêu chuẩn trên thì tập thể đề nghị xét thi đua cần:

+ Phải có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên.

b) Danh hiệu này do đơn vị trực tiếp đề nghị, Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm và đề nghị cấp có thẩm quyền xét và ra Quyết định công nhận.

c) Tỷ lệ đề nghị xét, tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” không quá 40% trên tổng số tập thể được nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” (căn cứ mục 3, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).

2.3. Danh hiệu “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”: được xét tặng cho các tập thể tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc, toàn diện nhiệm vụ công tác.

a) Tiêu chuẩn: theo Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV; Điều 9 Thông tư số 06/2011/NĐ-CP. Cụ thể, tập thể cần phải có các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của Ngành;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc Bộ, ngành học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

b) Việc bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua Ngành Tư pháp” cho tập thể do các Cụm thi đua trong Ngành Tư pháp thực hiện và đề nghị.

Mỗi Cụm thi đua được bình xét, đề nghị không quá 03 tập thể trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để đề nghị Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ngành xét, đề nghị không quá 49 Cờ thi đua của Ngành Tư pháp (căn cứ mục 2, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).

2.4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc, được lựa chọn trong số các tập thể đã được xét tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”.

a) Tiêu chuẩn: theo Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP; hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV; Điều 9 Thông tư số 06/2011/NĐ-CP. Cụ thể, tập thể cần phải có các tiêu chuẩn sau:

+ Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

+ Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

+ Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

b) Số lượng đề nghị không quá 20% tổng số những tập thể được xét tặng “Cờ thi đua Ngành Tư pháp”.

c) Việc bình xét, suy tôn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể do các Cụm thi đua trong Ngành Tư pháp thực hiện và đề nghị.

Mỗi Cụm thi đua được bình xét, đề nghị không quá 01 đơn vị thuộc Bộ tiêu biểu, xuất sắc dẫn đầu trong số những tập thể được bình xét, đề nghị tặng Cờ thi đua Ngành Tư pháp1 (căn cứ mục 1, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của Bộ Tư pháp về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).



III. HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI TỪNG HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

1. Hình thức khen thưởng

a) Đối với cấp Nhà nước: Có các hình thức khen thưởng sau:

+ Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

+ Danh hiệu vinh dự Nhà nước “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.

+ Huân chương, Huy chương hữu nghị.



b) Đối với Ngành Tư pháp: Có các hình thức khen thưởng sau:

+ Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị.

+ Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.



2. Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng của Ngành Tư pháp

* Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2, Mục II Thông tư số 02/2011/TT-BNV.

* Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng của Ngành Tư pháp:

2.1. Giấy khen của Hiệu trưởng Nhà trường: là hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể thuộc Trường vào dịp tổng kết công tác hàng năm; cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất xuất sắc; đối với người tốt, việc tốt, có tác dụng nêu gương trong phạm vi hoạt động của Trường.

a) Đối với cá nhân: theo khoản 1 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng thì các cá nhân được khen thưởng với hình thức giấy khen của Hiệu trưởng cần đạt các tiêu chuẩn sau:

  + Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân;

+ Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

  + Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.



b) Đối với tập thể: theo khoản 2 Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng thì các tập thể được khen thưởng với hình thức giấy khen của Hiệu trưởng cần đạt các tiêu chuẩn sau:

  + Hoàn thành tốt nhiệm vụ;

+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;

  + Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

  + Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.

2.2. Bằng khen Bộ trưởng Bộ Tư pháp: Cá nhân, tập thể được khen thưởng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp vào dịp tổng kết công tác hàng năm phải đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đối với cá nhân: theo khoản 1 Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 2 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP thì các cá nhân được khen thưởng với hình thức bằng khen cấp Bộ cần đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

  + Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

  + Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

b) Đối với tập thể: theo khoản 2 Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng; khoản 3 Điều 49 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP thì các tập thể được khen thưởng với hình thức Bằng khen cấp Bộ cần đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

+ Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

+ Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm;

+ Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

+ Tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

+ Đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.

* Ngoài ra, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” còn là hình thức khen thưởng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc đột xuất hoặc khi kết thúc một cuộc vận động do Bộ Tư pháp lập thành tích xuất sắc được bình xét hoặc nêu gương người tốt, việc tốt tiêu biểu, có tác dụng giáo dục, học tập trong toàn Ngành.

* Lưu ý: Tỷ lệ đề nghị “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” đối với cá nhân không quá 30% trên tổng số “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; đối với tập thể không quá 50% trên tổng số “Tập thể lao động xuất sắc” (căn cứ mục 7, Công văn số 5757/BTP-TĐKT ngày 26/9/2011 của BTP về việc xét, đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng).

2.3. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”: được thực hiện đối với các cá nhân có nhiều công lao đóng góp cho sự phát triển của Ngành Tư pháp. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” được thực hiện theo Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Cụ thể:

2.4. Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: được tặng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn như sau:

a) Đối với cá nhân:

+ Đã được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” liên tục từ 05 năm trở lên; hoặc

+ Lập thành tích tiêu biểu đột xuất.

b) Đối với tập thể:

+ Đã được tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” liên tục từ 03 năm trở lên; hoặc

+ Lập thành tích tiêu biểu đột xuất.

Lưu ý: Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nói trên là sự ghi nhận kết quả thi đua của các cá nhân và tập thể sau một năm công tác. Ngoài các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng nói trên, Nhà trường sẽ xét khen thưởng đột xuất đối với những cá nhân, tập thể đạt thành tích cụ thể và xuất sắc đột xuất trong công tác nhằm kịp thời động viên khích lệ tinh thần lao động, học tập.

3. Các trường hợp không được xét khen thưởng

- Không xét thi đua, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ; không đăng ký thi đua.

- Không có báo cáo thành tích hoặc báo cáo thành tích không nêu rõ sáng kiến, giải pháp thực hiện sáng kiến theo tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng.

- Tập thể, cá nhân vi phạm hình thức kỷ luật theo quy định pháp luật hoặc các vi phạm quy định pháp luật khác và quy định của Nhà trường như: về an toàn giao thông, tham nhũng, vi phạm nghĩa vụ nộp thuế cá nhân (nếu có),....

- Cá nhân có thời gian làm việc dưới 10 tháng (tính đến hết ngày 30/9) hoặc nghỉ làm việc từ 2 tháng liên tục trở lên trong năm (tính từ 40 ngày trở lên trong năm theo chế độ làm việc).

- Cá nhân được cử đi học nhưng không hoàn thành nhiệm vụ được giao như: thi không đậu, có môn thi lại hoặc vắng học được cơ sở đào tạo gửi thông báo về Trường,...

- Tập thể có cá nhân khai man thành tích.

- Hồ sơ thi đua, khen thưởng không đúng quy định về thủ tục và thời gian.



IV. HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN

1. Về trách nhiệm

Lãnh đạo hoặc phụ trách các đơn vị thuộc Trường có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành về quy trình, thủ tục, thẩm định tiêu chuẩn khen thưởng đối với từng trường hợp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị tặng khen thưởng và giải quyết khiếu nại liên quan đến kết quả thi đua, khen thưởng cho tập thể, cá nhân tại đơn vị mình (nếu có);

Cá nhân được đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng

2.1. Hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua khen thưởng Nhà trường xem xét

a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng các đơn vị thuộc Trường kèm theo danh sách các cá nhân và tập thể mình đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 3 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng trong Ngành Tư pháp).

b) Biên bản họp xét thi đua khen thưởng của đơn vị mình.

c) Phiếu đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm; Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có nhận xét xác nhận của thủ trưởng các đơn vị cấp trên trực tiếp.

d) Bản báo cáo tóm tắt nội dung sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng khoa học xác nhận đối với trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và các danh hiệu khác theo quy định.

2.2. Hồ sơ đề nghị Lãnh đạo Nhà trường tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là Giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” gồm:

a) Tờ trình đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng Nhà trường;

b) Biên bản họp Hội đồng thi đua, khen thưởng Nhà trường;

c) Văn bản đề nghị của thủ trưởng các đơn vị thuộc Trường có cá nhân và tập thể được xét khen thưởng kèm theo danh sách cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng trong Ngành Tư pháp);

d) Phiếu đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm; Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng có nhận xét xác nhận của thủ trưởng các đơn vị cấp trên trực tiếp;

đ) Bản báo cáo tóm tắt nội dung sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu hoặc áp dụng công nghệ mới được Hội đồng khoa học xác nhận đối với trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.



2.3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể lập được thành tích cụ thể và xuất sắc đột xuất trong công tác:

a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cấp trình khen kèm theo danh sách cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp).

b) Bản tóm tắt thành tích của cấp quản lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản (theo mẫu số 06 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong Ngành Tư pháp).

3. Quy trình thực hiện

Tập thể, cá nhân hoàn thành khối lượng công việc về chất lượng, về thời gian là cơ sở bình xét các danh hiệu thi đua trong năm (năm Tư pháp được tính từ ngày 01/10 đến ngày 30/9 hàng năm).



a) Từ ngày 01/10 đến ngày 05/10 hàng năm: Các đơn vị thuộc Trường tiến hành thống kê các hoạt động liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức bình xét thi đua tại các đơn vị.

Tập thể, cá nhân tham gia bình xét thi đua phải có: Phiếu đánh giá cán bộ, viên chức hàng năm; Báo cáo thành tích của các cá nhân và tập thể mình trong năm qua và chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các văn bản trên (có xác nhận của trưởng đơn vị).

Việc bình xét danh hiệu thi đua tại các đơn vị thuộc Trường được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai. Các cá nhân tự thông qua Phiếu đánh giá cán bộ, viên chức, báo cáo kết quả công tác trong năm qua, danh hiệu đăng ký thi đua từ đầu năm và đề nghị được xét trước tập thể đơn vị mình. Căn cứ vào kết quả làm việc, đơn vị xem xét và tiến hành góp ý, bỏ phiếu kín cho từng trường hợp.

Đơn vị lập hồ sơ được quy định tại mục IV Hướng dẫn này và gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường thông qua Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện trước 16h00’ ngày 05/10 hàng năm.



b) Từ ngày 06/10 đến ngày 10/10 hàng năm: Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng và Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện tiến hành kiểm tra tính chính xác, trung thực và rà soát kết quả thi đua, khen thưởng được gửi về từ các đơn vị. Nếu có sai sót về quy trình, thủ tục sẽ yêu cầu đơn vị tiến hành lại đồng thời xử lý theo quy định những trường hợp có vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng.

c) Từ ngày 11/10 đến ngày 15/10 hàng năm: Họp Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường.

Hội đồng Thi đua, khen thưởng Nhà trường họp xét và thông qua các danh hiệu thi đua tập thể, cá nhân trên nguyên tắc thống nhất tập thể quá bán.

Sau khi có kết quả thống nhất việc bình xét thi đua, Hội đồng Thi đua khen thưởng Nhà trường lập các thủ tục cần thiết trình Hiệu trưởng quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền đối với những trường hợp khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét.

4. Thống kê các hoạt động liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phân công của Hiệu trưởng đối với các đơn vị trong Nhà trường, Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng Nhà trường đề nghị các đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện thống kê các hoạt động của tập thể, cá nhân liên quan đến công tác Thi đua, khen thưởng:



4.1. Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện

- Các cá nhân vi phạm kỷ luật;

- Các tập thể, cá nhân chưa chấp hành tốt việc kỷ luật hành chính; việc gửi các loại báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm; các góp ý văn bản quan trọng có thời hạn; Bản kê khai minh bạch tài sản; Các bản kê khai lý lịch, kê khai lý lịch bổ sung;...

- Danh sách không tham dự các buổi họp, làm việc có văn bản triệu tập hoặc lịch công tác không có lý do;

- Cá nhân có thời gian làm việc dưới 10 tháng, cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động thử việc;

- Các cá nhân vi phạm quy định về nội quy, quy chế cơ quan;

- Tổng hợp các phản ánh về thái độ phục vụ và giảng dạy của giáo viên, chuyên viên và người lao động từ các đối tượng được phục vụ thông qua thùng thư góp ý; Biên bản ghi nhận, xác nhận sự thật vụ việc được phản ánh và giải quyết vụ việc liên quan đến việc phản ánh thái độ, phong cách giảng dạy, phục vụ từ các đối tượng đến liên hệ công việc;

- Cá nhân tham gia viết bài đăng tải trên website của Trường và Bộ Tư pháp để được tuyên dương;

- Các nhiệm vụ khác được Ban Giám hiệu Nhà trường giao.

4.2. Phòng Đào tạo và Công tác học sinh; các Khoa chuyên môn

Thống kê các trường hợp cá nhân, đơn vị không hoàn thành một trong các nhiệm vụ sau đây:

- Các cá nhân vi phạm kỷ luật; chưa chấp hành tốt việc kỷ luật hành chính; các góp ý văn bản quan trọng có thời hạn đối với lĩnh vực mình;...

- Về việc hoàn thành kế hoạch soạn, thông qua bài giảng và kế hoạch giảng dạy; việc ra đề thi, đáp án nộp đúng thời gian quy định (đối với giáo viên ra đề); chấm bài, trả bài, nộp bảng điểm,... đúng quy định;

- Về việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức thi, coi thi;

- Về việc tín nhiệm của học sinh thông qua kết quả thu được từ các phiếu khảo sát, đánh giá giảng viên;

- Các Khoa thuộc Trường có các giáo viên đang thực hiện công tác kiêm nhiệm tại các Phòng, Trung tâm tiến hành góp ý về việc thực hiện công tác giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ của những đối tượng này;

- Các nhiệm vụ khác được Ban Giám hiệu Nhà trường giao.



4.3. Phòng Tài chính - Kế toán

- Các tập thể, cá nhân chưa thực hiện tốt công tác phối hợp trong lĩnh vực tài chính - kế toán như: tạm ứng chưa hoàn ứng, nợ chứng từ,...

- Các nhiệm vụ khác được Ban Giám hiệu Nhà trường giao.



4.4. Phòng Quản trị

- Các tập thể, cá nhân vi phạm việc sử dụng và bảo quản tài sản công;

- Các nhiệm vụ khác được Ban Giám hiệu Nhà trường giao.

* Lưu ý: Trường hợp có vi phạm, các đơn vị cần thống kê chi tiết các thông tin: họ tên, đơn vị, nội dung vi phạm, số lần vi phạm, hình thức xử lý và các biên bản kèm theo; đồng thời được gửi trực tiếp về các đơn vị có liên quan và Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng thông qua Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện đến hết ngày 30/9 hàng năm để các đơn vị có cơ sở họp xét thi đua, khen thưởng trong đơn vị mình.

V. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Theo quy định Điều 80 Luật Thi đua khen thưởng và Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng; Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ; Thông tư 06/2011/TT-BTP ngày 07/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng trong Ngành Tư pháp thì thẩm quyền khen thưởng được quy định như sau:

1. Đối với Nhà trường - đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng: Lãnh đạo Nhà trường quyết định tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động tiên tiến” và Giấy khen.

2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác như: “Tập thể lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua Ngành Tư pháp”, “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp”, “Cờ Thi đua Ngành Tư pháp”, “Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” thuộc về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định tặng.



VI. XỬ LÝ VI PHẠM

a) Căn cứ Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng thì:

+ Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị hủy bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

+ Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

b) Các hành vi vi phạm và hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm các quy định về thi đua, khen thưởng được quy định cụ thể tại Điều 80, 81 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.

c) Về hủy quyết định thi đua, khen thưởng và thu hồi hiện vât khen thưởng: tại điểm 4, Mục III, Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng cụ thể: Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định về khen thưởng thì tùy theo mức độ sai phạm bị xử lý về hành chính, hủy quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật khen thưởng và chế độ được hưởng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Việc bình xét thi đua là hoạt động quan trọng nhằm động viên kịp thời tinh thần thi đua của tập thể, cá nhân trong toàn Trường, đề nghị các đơn vị thực hiện nghiêm túc. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc xin liên hệ Phòng Tổ chức - Hành chính và Thư viện để được hướng dẫn.

Trên đây là Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng của Trường Trung cấp Luật Vị Thanh./.




Nơi nhận:

- Ban Giám hiệu;

- Hội đồng TĐKT Trường;

- Các đơn vị thuộc Trường;



- Lưu: VT, TCHC&TV.


KT. HIỆU TRƯỞNG

PHÓ HIỆU TRƯỞNG

(Đã ký)


Dương Thành Đức



1 Trên cơ sở đề nghị của các Cụm thi đua, Hội đồng Thi đua, khen thưởng Ngành Tư pháp xét, đề nghị tặng không quá 07 Cờ thi đua của Chính phủ.


Каталог: uploads
uploads -> -
uploads -> 1. Most doctors and nurses have to work on a once or twice a week at the hospital
uploads -> Kính gửi Qu‎ý doanh nghiệp
uploads -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
uploads -> Như mọi quốc gia trên thế giới, bhxh việt Nam trong những năm qua được xem là một trong những chính sách rất lớn của Nhà nước, luôn được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Đảng và Nhà nước
uploads -> Tác giả phạm hồng thái bài giảng ngôn ngữ LẬp trình c/C++
uploads -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
uploads -> TRƯỜng đẠi học ngân hàng tp. Hcm markerting cơ BẢn lớP: mk001-1-111-T01
uploads -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8108 : 2009 iso 11285 : 2004
uploads -> ĐỀ thi học sinh giỏi tỉnh hải dưƠng môn Toán lớp 9 (2003 2004) (Thời gian : 150 phút) Bài 1

tải về 143.9 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương