NGÂn hàng chính sách xã HỘI



tải về 147.23 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu26.07.2016
Kích147.23 Kb.
#6464

NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

__________________

Số 1324/NHCS-TDNN


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2010


HƯỚNG DẪN

Thực hiện cho vay vốn theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg

ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn

Thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (Sau đây gọi tắt là Quyết định 1592); Tổng giám đốc NHCSXH hướng dẫn thực hiện một số nội dung sau đây:

Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn là đối tượng đang thụ hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi như: Chương trình cho vay hộ nghèo; chương trình cho vay xuất khẩu lao động; cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; chương trình học sinh sinh viên; chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg; chương trình cho vay hộ nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ,… và một số chương trình tín dụng chính sách khác.

Năm 2010, các chi nhánh tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng theo các quy định hiện hành cho đồng bào dân tộc thiểu số là hộ nghèo. Đồng thời thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện một số chính sách trong năm 2010 về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt và chuyển đổi ngành nghề cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, cụ thể:



1. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vùng Đồng bằng Sông Cửu Long được thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 01/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Việc cho vay thực hiện Quyết định này theo văn bản số 3106/NHCS-TD ngày 06/11/2008 của Tổng giám đốc.

2. Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo thuộc các tỉnh, thành phố (trừ các tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long) sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt, chưa được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ thì được thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a. Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:

Đối với hộ có nhu cầu về đất sản xuất (điểm a, khoản 1, điều 2 Quyết định số 1592): Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ. Trong đó, ngân sách Trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và vay tín dụng NHCSXH với mức không quá 10 triệu đồng/hộ thời gian vay 5 năm, lãi suất 0%.

b. Hỗ trợ để chuyển đổi ngành nghề (điểm c, khoản 1, điều 2 Quyết định số 1592): Đối với những hộ có lao động nhưng không có nhu cầu học nghề hoặc đã được hỗ trợ học nghề chuyển đổi ngành nghề sau khi học có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ máy móc làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc làm các ngành nghề khác được vay vốn tín dụng tối đa 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm với mức lãi suất bằng 0%.

c. Hỗ trợ để xuất khẩu lao động (điểm d, khoản 1, điều 2 Quyết định số 1592): Đối với lao động đi xuất khẩu lao động, trước khi đi xuất khẩu lao động được vay vốn tín dụng NHCSXH với mức vay căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế của người vay nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/người.

3. Điều kiện, lãi suất cho vay, mức cho vay và quy trình, thủ tục cho vay:

a. Điều kiện vay vốn:

- Những hộ được xét cho vay vốn để phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 điều 2 Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể tại tiết a, b điểm 2 của văn bản này phải có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể được chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã xác nhận hoặc hỗ trợ gia đình lập. Những người đi xuất khẩu lao động vay vốn tại tiết c điểm 2 văn bản này, ngoài xác nhận của chính quyền xã phải có xác nhận của doanh nghiệp đưa người đi xuất khẩu lao động được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động theo chính sách hiện hành về xuất khẩu lao động.

- Hộ vay vốn phải có trong danh sách được UBND cấp tỉnh phê duyệt thuộc Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sạch và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của địa phương.

b. Mức cho vay:

Những hộ dân tộc thiểu số nghèo trước đây đang có dư nợ vay vốn các chương trình tín dụng chính sách của NHCSXH nay thuộc đối tượng vay vốn tại Quyết định số 1592 này có nhu cầu vẫn được tiếp tục vay vốn theo Quyết định số 1592 (theo hướng dẫn tại điểm 2 của nội dung văn bản này). Mỗi hộ có thể vay 1 lần hoặc vay nhiều lần nhưng tổng mức vay các lần không được vượt quá mức quy định (tức là không vượt quá 10 triệu đồng/hộ đối với hỗ trợ đất sản xuất, không vượt quá 10 triệu đồng/hộ đối với chuyển đổi ngành nghề và mua sắm nông cụ; không vượt quá 30 triệu đồng/người đối với xuất khẩu lao động).

c. Lãi suất cho vay:

Người vay không phải trả lãi trong thời gian vay (lãi suất cho vay bằng 0%).

d. Quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay:

- Đối với cho vay để có đất sản xuất và chuyển đổi ngành nghề: Áp dụng quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay như cho vay hộ nghèo hiện hành theo văn bản số 316/NHCS-TD ngày 02/5/2003 về Hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo, văn bản số 676/NHCS-TD ngày 22/4/2007 về việc sửa đổi một số điểm của văn bản 316/NHCS-KH và các nội dung liên quan đến cho vay hộ nghèo tại các văn bản hiện hành khác.

- Đối với cho vay đi xuất khẩu lao động: Áp dụng quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay như cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo văn bản số 1034/NHCS-TD ngày 21/4/2008 của Tổng giám đốc.

Trường hợp, người có tên trong Danh sách hộ dân tộc thiểu số nghèo thuộc diện được vay vốn theo hướng dẫn tại văn bản này đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt đang vay vốn thuộc các chương trình tín dụng chính sách tại NHCSXH không trùng với tên chủ hộ đã đứng tên vay trong Sổ vay vốn thì đề nghị UBND cấp xã xác nhận quan hệ của người đề nghị vay vốn (là vợ, chồng, bố, mẹ,… của chủ hộ) có trong cùng hộ khẩu của gia đình.

4. Phương thức cho vay:

- Áp dụng phương thức cho vay uỷ thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị - xã hội như cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định hiện hành của NHCSXH.

- NHCSXH thực hiện trả phí dịch vụ uỷ thác cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã và hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn một quý một lần tính trên số dư nợ bình quân với mức:

+ Phí dịch vụ uỷ thác trả cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã là 0,03%/tháng.

+ Hoa hồng trả cho Tổ tiết kiệm và vay vốn là 0,05%/tháng.

5. Nguồn vốn vay:

Ngân sách Trung ương cấp 70%, NHCSXH huy động 30% được ngân sách cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định hiện hành.



6. Thời hạn triển khai: Triển khai cho vay đến ngày 31/12/2010.

7. Tổ chức thực hiện:

7.1. Công tác kế hoạch:

Để có cơ sở triển khai thực hiện, Ngân hàng cơ sở phối hợp với Ban Dân tộc cùng cấp lập kế hoạch nhu cầu vốn cho vay đối với chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định 1592 gửi Ngân hàng cấp trên để được duyệt chỉ tiêu kế hoạch và nguồn vốn cho vay chương trình này.

7.2. Hạch toán kế toán:

Sử dụng tài khoản cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg để hạch toán các khoản cho vay theo Quyết định 1592.

7.3................................................xã (phường, thị trấn)..., ______________________________________________________1818 Chế độ báo cáo, thống kê:

Hàng tháng, trước ngày 07 chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh lập báo cáo kết quả cho vay hộ dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định số 1592 theo mẫu số 02.2/BCTD đính kèm và đồng thời bổ sung kết quả cho vay hộ dân tộc thiểu số nghèo vào 2 Báo cáo hiện hành có liên quan, gồm:

- Báo cáo kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác (mẫu số 01/BCTD đính kèm).

- Báo cáo phân loại dư nợ cho vay theo đơn vị ủy thác (mẫu biểu số 05/BCTD đính kèm).

7.4. Quyết định số 1592 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện trong năm 2010. Vì vậy, NHCSXH các địa phương có trách nhiệm báo cáo UBND và Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, cấp huyện để triển khai Quyết định số 1592 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời tổ chức phổ biến ngay nội dung Quyết định số 1592 của Thủ tướng Chính phủ, văn bản hướng dẫn số 880/UBDT-CSDT ngày 05/11/2009 của Uỷ ban dân tộc và nội dung văn bản hướng dẫn cho vay này tới cán bộ NHCSXH, cán bộ tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay và cán bộ Tổ tiết kiệm và vay vốn để triển khai chương trình cho vay này theo đúng quy định. Đồng thời tổ chức tuyên truyền và công khai chủ trương, chính sách, công khai đối tượng thụ hưởng và Danh sách hộ được vay tới đông đảo quần chúng nhân dân biết để thực hiện.

7.5. Giám đốc các chi nhánh tỉnh, thành phố nghiên cứu nội dung Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Văn bản hướng dẫn số 880/UBDT-CSTD ngày 05/11/2009 của Ủy ban Dân tộc và hướng dẫn quy trình, thủ tục, nghiệp vụ cho vay tại văn bản này để tổ chức thực hiện.

Nhận được văn bản này, yêu cầu Giám đốc chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố (kèm danh sách các tỉnh, thành phố có hộ dân tộc thiểu số nghèo) triển khai thực hiện.

Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, chi nhánh báo cáo Tổng giám đốc xem xét, giải quyết./.

(Gửi kèm Quyết định số 1592 ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn số 880/UBDT-CSTD ngày 05/11/2009 của Ủy ban Dân tộc)

Nơi nhận:

- VP Chính phủ;

- Ban Dân vận TƯ; (để b/cáo)

- Uỷ ban Dân tộc;

- Hội LHPN VN;

- Hội ND VN; (để phối hợp t/hiện)

- Hội CCB VN;

- TƯ Đoàn TNCS HCM;

- Chủ tịch và các thành viên HĐQT NHCSXH;

- Tổng giám đốc;

- Các Phó Tổng giám đốc; Kế toán trưởng;

- Trưởng BĐD HĐQT NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện Quyết định số 1592;

- Chi nhánh NHCSXH các tỉnh, thành phố thực hiện Quyết định số 1592 theo danh sách đính kèm;

- Các Phòng, Ban tại Hội sở chính;

- TT Đào tạo;

- TT Công nghệ thông tin (để truyền Fastnet);

- Website NHCSXH;

- Lưu VT, Phòng TDNN.


TỔNG GIÁM ĐỐC

(Đã ký)




Hà Thị Hạnh



THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

________

 

Số 1592/QĐ-TTg



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách

hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt

đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn

_____________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

- Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc.

QUYẾT ĐỊNH

ĐIỀU 1. Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện cuộc sống.

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Là hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo quy định; chưa có đất ở; có khó khăn về nhà ở và nước sinh hoạt; chưa được hưởng các chính sách quy định tại Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và giải quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nguyên tắc chỉ đạo:

a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

b) Bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.

c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng miền, giữ gìn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.

d) Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ nhà ở, thực hiện theo phương châm “nhân dân tự làm, nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ”.

đ) Các hộ được hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt phải sử dụng đúng mục đích để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống góp phần xóa đói giảm nghèo; không được chuyển nhượng, tặng, cho, cầm cố, cho thuê đất sản xuất trong thời gian 10 năm kể từ ngày được Nhà nước giao đất; hộ được cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở khi di chuyển đi nơi khác sinh sống (ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn) có trách nhiệm giao đất ở, đất sản xuất đã được hỗ trợ cho chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) quản lý; đối với hộ di chuyển đến nơi ở mới sinh sống theo quy hoạch của Nhà nước thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở theo quy định tại Quyết định này.

e) Lao động được hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp phải sử dụng kinh phí đúng mục đích thông qua các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương hoặc kết hợp với chính sách hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm tại các doanh nghiệp.

ĐIỀU 2. VỀ CHÍNH SÁCH:

1. Hỗ trợ đất sản xuất:

a) Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:

- Định mức đất sản xuất cho mỗi hộ căn cứ theo mức bình quân chung và tùy thuộc vào khả năng quỹ đất hiện còn của địa phương, nhưng tối thiểu là 0,25 ha đất ruộng lúa nước 1 vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc 0,5 ha đất nương, rẫy hoặc 0,5 ha đất nuôi, trồng thủy sản.

- Những hộ chưa đủ đất sản xuất theo định mức quy định nêu trên thì đất hỗ trợ phần đất sản xuất còn thiếu, chính quyền địa phương căn cứ vào nhu cầu, khả năng lao động, sản xuất của từng hộ để giao đất cho từng hộ.

- Mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và vay tín dụng cho mỗi hộ để có đất sản xuất không quá 20 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách Trung ương cấp 10 triệu đồng/hộ và được vay tín dụng với mức không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm với mức lãi suất bằng 0%; với mức hỗ trợ này, tùy thuộc vào giá đất ở địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định giao đất cho hộ diện tích lớn hơn so với mức quy định trên.

- Các Công ty nông nghiệp, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, các hợp tác xã được giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất sẽ được ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân 10 triệu đồng/ha để khai hoang, làm đường giao thông, đầu tư lưới điện, xây dựng công trình thủy lợi nhỏ.

- Quỹ đất sản xuất để giao cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, bao gồm: Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch, đất thu hồi từ các doanh nghiệp, các Ban quản lý rừng đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả, thu hồi do được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, đất Nhà nước cho thuê hoặc cho mượn, đất chưa sử dụng, đất thu hồi từ các doanh nghiệp sử dụng sai mục đích hoặc đã giải thể, đất khai hoang, phục hóa, đất được hiến, mua, chuyển nhượng tự nguyện, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế…; việc thu hồi phải thực hiện theo đúng Luật đất đai và các quy định hiện hành.

b) Giao khoán bảo vệ và trồng rừng:

- Hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất so với định mức quy định tại điểm a, có nhu cầu nhận khoán bảo vệ hoặc trồng rừng thì được chính quyền địa phương giao khoán bảo vệ rừng hoặc đất để trồng rừng tương ứng với phần đất sản xuất thiếu so định mức quy định.

- Định mức diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30ha/hộ hoặc diện tích đất giao trồng rừng tối đa không quá 5ha/hộ.

- Đối với hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm; hộ nhận đất trồng rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lần đầu vật tư, giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2 - 5 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể, căn cứ giá vật tư, giống cây thực tế ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định).

- Đối với hộ cư trú ở huyện nghèo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ nhận giao khoán bảo vệ rừng và trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định nêu trên còn được hưởng các chính sách sau: Được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định), 5 triệu đồng/hộ để tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán bảo vệ và đất được giao trồng rừng sản xuất và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại Ngân hàng thương mại Nhà nước để trồng rừng sản xuất.

Căn cứ vào diện tích rừng cần phải bảo vệ, đất quy hoạch trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã và số đối tượng có nhu cầu nhận khoán bảo vệ và trồng rừng, Ủy ban nhân dân xã lập phương án và tiến hành các thủ tục giao khoán bảo vệ và trồng rừng cho các đối tượng theo quy định.

c) Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề:

- Đối với những hộ có lao động nhưng không có nhu cầu học nghề mà có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp hoặc vốn để làm các ngành nghề khác được ngân sách Trung ương hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm với mức lãi suất bằng 0%.

- Đối với những lao động có nhu cầu học nghề để chuyển đổi ngành nghề được ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cho từng lao động cụ thể căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Đối với những lao động đã được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi ngành nghề, sau khi học nghề nếu có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ và các ngành nghề khác thì tiếp tục được hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm, với mức lãi suất bằng 0% để kinh doanh.

Những hộ, lao động chuyển đổi ngành nghề, ngoài việc được hưởng các chính sách nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan về dạy nghề theo quy định hiện hành. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ thêm cho đồng bào.

d) Hỗ trợ đi xuất khẩu lao động:

- Đối với lao động đi xuất khẩu được ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí học nghề bình quân 3 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cụ thể cho từng lao động: Căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động để xem xét.

- Lao động đi xuất khẩu, ngoài hỗ trợ kinh phí học nghề, trước khi đi xuất khẩu còn được vay vốn tín dụng tối đa 30 triệu đồng/người; mức vay, thời gian vay cụ thể căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế của từng đối tượng.

Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ thêm cho lao động đi xuất khẩu. Đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hỗ trợ đào tạo nghề và đi xuất khẩu lao động thực hiện theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hỗ trợ nước sinh hoạt:

a) Nước sinh hoạt phân tán: Đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước hoặc đào giếng nước và tự tạo nguồn nước sinh hoạt.

b) Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung:

- Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản đang xây dựng dở dang, công trình có quy mô và tổng mức đầu tư từ 1.000 triệu đồng trở xuống thuộc Đề án thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được phê duyệt; kinh phí đầu tư xây dựng các công trình theo thực tế của từng dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định phê duyệt.

- Đối với những vùng đặc biệt khó khăn, thiếu nguồn nước, ngân sách Trung ương đầu tư theo chương trình mục tiêu riêng.

3. Hỗ trợ nhà ở và đất ở:

a) Hỗ trợ nhà ở thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Hỗ trợ đất ở gắn với hỗ trợ về nhà ở; chính quyền địa phương các cấp tạo quỹ đất giao cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có đất ở.

ĐIỀU 3. ĐIỀU KIỆN VAY VỐN:

1. Những hộ, lao động được xét cho vay vốn để phát triển sản xuất, chuyển đổi ngành nghề phải thuộc đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này và phải có phương án sản xuất, kinh doanh cụ thể được chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã, phường xác nhận hoặc hỗ trợ gia đình lập.

2. Những lao động đi xuất khẩu vay vốn, ngoài xác nhận của chính quyền xã (xã, phường, thị trấn) phải có xác nhận của doanh nghiệp đưa người đi xuất khẩu lao động được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động và theo chính sách hiện hành về xuất khẩu lao động.

3. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, người vay không phải trả lãi trong thời gian vay. Mỗi hộ có thể vay một lần hoặc vay nhiều lần, nhưng tổng mức vay các lần không được vượt quá mức quy định; được miễn phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn. Thủ tục vay vốn, thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.



ĐIỀU 4. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN:

1. Ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách theo quy định hiện hành.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm tối thiểu 20% so với vốn ngân sách Trung ương và huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chính sách.

Đối với các địa phương có khó khăn về ngân sách phải nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương thì ngân sách Trung ương hỗ trợ bổ sung phần vốn đối ứng cụ thể theo các mức sau: 20% cho các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 15% cho các địa phương nhận bổ sung từ 50% - 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008; 10% cho các địa phương nhận bổ sung dưới 50% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008.

3. Ngân hàng Chính sách xã hội bảo đảm kinh phí cho các hộ thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định này. Nguồn vốn cho vay do ngân sách Trung ương cấp 70% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 30% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động. Ngân sách Trung ương cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định.

ĐIỀU 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương:

a) Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan có nhiệm vụ:

- Hướng dẫn các địa phương rà soát xây dựng Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này.

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định này theo quy định; tổng kết, đánh giá chính sách khi kết thúc;

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính:

- Tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội bổ sung vốn có mục tiêu cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện ngay trong năm 2009 để hoàn thành các mục tiêu chính sách vào năm 2010;

- Tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương và Ngân hàng Chính sách xã hội trong kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2010 báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình Quốc hội phê duyệt.

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí quản lý cho các địa phương; cấp vốn và kinh phí quản lý thực hiện chính sách theo tiến độ; cấp vốn, bù chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội; chỉ đạo công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc cấp vốn đến đúng đối tượng.

d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan:

- Chỉ đạo hướng dẫn các địa phương thực hiện việc giao khoán bảo vệ, trồng rừng, xây dựng và cải tạo các công trình nước sinh hoạt.

- Hướng dẫn các địa phương có vùng đặc biệt khó khăn, thiếu nguồn nước điều tra, lập và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt cho nhân dân, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ đầu tư theo chương trình riêng.

đ) Ngân hàng Chính sách xã hội căn cứ vào các đề án được phê duyệt xây dựng kế hoạch kinh phí cho vay hàng năm, mức hỗ trợ và kinh phí quản lý, mức vốn huy động của ngân hàng và kinh phí bù lãi suất chênh lệch gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội xem xét, quyết định hướng dẫn quy trình và thủ tục cho vay; định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ đồng gửi Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả việc triển khai thực hiện Quyết định.

e) Các Bộ, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phương thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này.

2. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện trong việc lập, phê duyệt và thực hiện Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt và giải quyết việc làm cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của địa phương (Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này của địa phương).

b) Công bố công khai các chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng và chỉ đạo điều tra, khảo sát, lập, phê duyệt Đề án thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này của địa phương mình; gửi Đề án đã phê duyệt của địa phương cho Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội trước ngày 20 tháng 10 năm 2009 để các Bộ, ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

c) Chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương phối hợp với các tổ chức đoàn thể với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn để triển khai thực hiện Quyết định này có hiệu quả nhất.

d) Chỉ đạo lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chính sách của Quyết định này với các chương trình dự án, các chính sách khác trên địa bàn; tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bộ, tổng hợp trên cùng địa bàn để đẩy nhanh việc xóa đói nghèo, nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc thiểu số.

đ) Hỗ trợ và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện việc cho vay và thu hồi nợ.

e) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo việc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng, không để xảy ra thất thoát, tiêu cực.



ĐIỀU 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

ĐIỀU 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TƯ về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBMTTQ Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các BCĐ: Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG

(Đã ký)

Nguyễn Tấn Dũng


UỶ BAN DÂN TỘC

__________


Số 880/UBDT-CSDT

V/v: Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____________________________________

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2009


Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh…

Ngày 12 tháng 10 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1592/QĐ-TTg về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện Quyết định như sau:



1. Một số hướng dẫn cụ thể khi triển khai thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg:

a) Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1592/QĐ-TTg) chỉ tập trung giải quyết dứt điểm hai nội dung là đất sản xuất và nước sinh hoạt. Nội dung về đất ở và nhà ở được thực hiện theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, phần đất ở địa phương tự cân đối để cấp cho các hộ.

b) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt đến năm 2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình. Hộ được thụ hưởng từ chính sách trên phải trực tiếp quản lý, sử dụng các khoản được hỗ trợ nhằm ổn định sản xuất, đời sống, xoá đói giảm nghèo. Trường hợp đặc biệt, không còn nhu cầu sử dụng thì phải chuyển nhượng quyền sử dụng đất sản xuất cho chính quyền địa phương để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo khác.

c) Việc bình xét hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, nước sinh hoạt phải được tiến hành từ cơ sở thôn, bản, đảm bảo công khai, dân chủ thông qua các tổ chức đoàn thể, được Uỷ ban nhân dân xã xem xét, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân huyện) kiểm tra, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) quyết định.

d) Mức hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg là mức tối thiểu. Tuỳ theo khả năng của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể quyết định mức cao hơn.

đ) Chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được thực hiện bằng nguồn vốn sau:

- Ngân sách Trung ương đảm bảo các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg.

- Các khoản chi phí quản lý, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ngân sách địa phương đảm bảo, mức chi cụ thể do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định và không được trích vào mức hỗ trợ cho các hộ.



2. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

2.1. Đối tượng:

a. Hộ đồng bào dân tộc thiểu số được thụ hưởng chính sách quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:

- Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo tiêu chí hộ nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ được công nhận tại thời điểm 31/12/2008. Hộ sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất theo định mức quy định tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg hoặc chưa được hưởng hỗ trợ về đất sản xuất, nước sinh hoạt theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg trước đây.

- Những hộ dân tộc thiểu số (kể cả hộ chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số) đã định cư và có hộ khẩu thường trú tại địa phương từ một năm trở lên; hộ di dân tự do nay trở về quê cũ trước thời điểm Quyết định số 1592/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân xã) xác nhận.

b) Đối với cộng đồng thôn, bản:

Thôn, bản là tổ chức được quy định theo Quyết định số 134/2004/QĐ- BNV ngày 6/12/2002 của Bộ Nội vụ ban hành quy chế hoạt động của thôn, tổ dân phố và có từ 20% số hộ dân tộc thiểu số trở lên đang sinh sống và có khó khăn về nước sinh hoạt.

2.2. Phạm vi áp dụng:

Chính sách hỗ trợ đất sản xuất và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo, sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp thực hiện trong phạm vi cả nước. Riêng nội dung hỗ trợ đất sản xuất thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long thực hiện theo quy định tại Quyết định số 74/2008/QĐ-TTg ngày 09/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Một số quy định cụ thể:

3.1. Đất sản xuất:

- Những hộ đã có đất sản xuất nhưng chưa đủ mức quy định tối thiểu tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg (dưới 0,15 ha đất ruộng lúa nước 2 vụ hoặc dưới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,25 ha đất ruộng lúa 1 vụ hoặc dưới 0,5 ha ruộng nương, rẫy) hoặc thấp hơn mức quy định ở địa phương. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào khả năng quỹ đất hiện có để quyết định mức hỗ trợ đất sản xuất cho phù hợp.

- Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chưa có hoặc chưa đủ đất sản xuất, bao gồm:

+ Đất công Nhà nước thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khoán trong các nông, lâm trường.

+ Đất thu hồi từ các nông, lâm trường hiện đang quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả, đất cho thuê, mướn hoặc cho mượn.

+ Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chưa sử dụng.

+ Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục đích hoặc giải thể, đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.

+ Đất do nông, lâm trường quản lý và sử dụng mà trước đây đất này do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích đất có vườn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chưa được giao đất sản xuất hoặc chưa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

+ Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhượng, quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức giao thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Mức hỗ trợ:

Đất khai hoang, đất nông, lâm trường giao cho hộ sản xuất, đất nhận chuyển nhượng lại của hộ có nhiều đất, đất khai hoang tập trung giao lại cho hộ gia đình được ngân sách Trung ương hỗ trợ và được vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ không quá 20 triệu đồng. Trong đó ngân sách hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ và vay vốn tín dụng 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 5 năm.

Những hộ không tạo đủ quỹ đất theo mức tối thiểu (dưới mức quy định) trong Quyết định số 1592/QĐ-TTg nhưng có phương án sản xuất tốt đảm bảo được đời sống của hộ thì vẫn được nhận đủ mức hỗ trợ trên.

3.2. Những hộ thiếu đất sản xuất, nhưng địa phương không còn khả năng tạo quỹ đất để cấp thì được chuyển sang các nội dung hỗ trợ sau:

a) Giao khoán bảo vệ và trồng rừng:

- Hộ gia đình không có hoặc thiếu đất sản xuất so với định mức quy định tại điểm a của văn bản này, có nhu cầu nhận khoán bảo vệ hoặc trồng rừng thì được chính quyền địa phương giao khoán bảo vệ rừng hoặc đất để trồng rừng tương ứng với phần đất sản xuất thiếu so với định mức quy định.

- Định mức diện tích giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình tối đa không quá 30 ha/hộ hoặc diện tích đất giao trồng rừng tối đa không quá 5 ha/hộ.

- Đối với hộ nhận giao khoán bảo vệ rừng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm; hộ nhận đất trồng rừng được hưởng toàn bộ sản phẩm khi khai thác và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 2 - 5 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống cây thực tế ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định).

- Đối với hộ cư trú ở huyện nghèo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ giao nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định nêu trên còn được hưởng các chính sách sau: Được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định), 5 triệu đồng/hộ để tạo đất sản xuất lương thực trong khu diện tích rừng nhận khoán bảo vệ và đất được giao trồng rừng sản xuất và được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại Ngân hàng thương mại Nhà nước để trồng rừng sản xuất.

Căn cứ vào diện tích rừng cần phải bảo vệ, đất quy hoạch trồng rừng sản xuất trên địa bàn xã và số đối tượng có nhu cầu nhận khoán bảo vệ và trồng rừng cho các đối tượng theo quy định.

Quy trình giao khoán bảo vệ rừng và định mức giao khoán diện tích rừng thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

b) Hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề:

- Đối với những hộ có lao động nhưng không có nhu cầu học nghề mà có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ lao động, máy móc làm dịch vụ cho hộ sản xuất nông nghiệp hoặc vốn để làm các ngành nghề khác được ngân sách Trung ương hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng tối đa không quá 10 triệu đồng/hộ trong thời gian 3 năm với mức lãi suất bằng 0%.

- Đối với những lao động có nhu cầu học nghề để chuyển đổi ngành nghề được ngân sách Trung ương hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cho từng lao động cụ thể căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

- Đối với những lao động đã được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi ngành nghề. Sau khi học nghề, có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ và các ngành nghề khác thì tiếp tục được hỗ trợ 3 triệu đồng/hộ và được vay vốn tối đa không quá 10 triệu đồng hộ trong thời gian 3 năm, với mức lãi suất bằng 0% để kinh doanh.

Những hộ, lao động chuyển đổi ngành nghề, ngoài việc được hưởng các chính sách nêu trên còn được hưởng các chính sách ưu đãi liên quan về dạy nghề theo quy định hiện hành. Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ thêm cho đồng bào.

c) Hỗ trợ đi xuất khẩu lao động:

- Đối với lao động đi xuất khẩu được ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí học nghề bình quân 3 triệu đồng/lao động; mức hỗ trợ cụ thể cho từng lao động: Căn cứ vào học phí, ngành nghề và thời gian học thực tế của lao động để xem xét.

- Lao động đi xuất khẩu, ngoài hỗ trợ kinh phí học nghề, trước khi đi xuất khẩu còn được vay vốn tín dụng tối đa 30 triệu đồng/người; mức vay, thời gian vay cụ thể căn cứ vào nhu cầu và khả năng thực tế của từng đối tượng.

Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, từng địa phương tùy theo khả năng nguồn ngân sách của mình mà quyết định mức hỗ trợ thêm cho lao động đi xuất khẩu. Đối với các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hỗ trợ đào tạo nghề và đi xuất khẩu lao động thực hiện theo Quyết định 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

3.3. Hỗ trợ nước sinh hoạt:

a) Nước sinh hoạt phân tán: Đối với hộ dân tộc thiểu số nghèo khó khăn về nước sinh hoạt được Nhà nước hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/hộ để xây dựng bể chứa nước mưa, đào giếng hoặc tạo nguồn nước sinh hoạt.

b) Đối với công trình cấp nước sinh hoạt tập trung:

- Tiếp tục đầu tư xây dựng những công trình nước sinh hoạt ở thôn, bản đang xây dựng dở dang, công trình có quy mô và tổng mức đầu tư từ 1.000 triệu đồng trở xuống thuộc Đề án thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ đã được phê duyệt; kinh phí đầu tư xây dựng các công trình theo thực tế của từng dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phê duyệt.

- Đối với những vùng đặc biệt khó khăn, thiếu nguồn nước, ngân sách Trung ương đầu tư theo chương trình mục tiêu riêng.



4. Quản lý, cấp phát, thanh toán:

a) Điều chỉnh, bổ sung phê duyệt Đề án:

- Để thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg đạt hiệu quả, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan làm công tác dân tộc chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn chỉ đạo các huyện tiến hành rà soát, điều chỉnh bổ sung lại đề án đã được phê duyệt trước đây để phê duyệt lại đề án chung của tỉnh theo nội dung hỗ trợ trong Quyết định số 1592/QĐ-TTg, gửi về Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian các địa phương gửi Đề án để xin ý kiến thẩm tra trước khi phê duyệt chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 năm 2009.

- Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, tăng cường Ban chỉ đạo chương trình 135 giai đoạn II hoặc Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg trước đây để tổ chức thực hiện. Giao cho cơ quan làm công tác dân tộc tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh để tổ chức thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg.

b) Cấp phát, thanh toán:

Việc cấp phát, thanh toán kinh phí để thực hiện các chính sách tại Quyết định số 1592/QĐ-TTg cho các đơn vị và cho từng hộ dân phải chặt chẽ, đảm bảo đúng mục tiêu, đúng đối tượng và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Căn cứ Quyết định số 1592/QĐ-TTg, Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa và hướng dẫn cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện của địa phương để thực hiện có hiệu quả chính sách.

5. Thực hiện chế độ báo cáo:

Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng 1 lần, kết thức năm có báo cáo sơ kết đánh giá về Ủy ban Dân tộc và Bộ, ngành có liên quan.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1592/QĐ-TTg ngày 12/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/cáo);

- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư,

Tài chính, NN&PTNT, VPCP (để p/hợp);

- Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố;



- Lưu: VT, CSDT (5).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM

PHÓ CHỦ NHIỆM

(Đã ký)

Hà Hùng




tải về 147.23 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương