BỘ công an Số: /2016/tt-bca cộng hòa xã hỘi chỦ nghĩa viỆt nam



tải về 76.34 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu07.02.2018
Kích76.34 Kb.
#36272

BỘ công an

Số: /2016/TT-BCA



CỘng hòa xã hỘi chỦ nghĩa viỆt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc




Hà Nội, ngày tháng năm 2016

THÔNG TƯ
Quy định chất lượng vải trang phục Công an nhân dân




Căn cứ Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân; Nghị định số 29/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2007/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2007 quy định cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định chất lượng vải trang phục Công an nhân dân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về loại vải, yêu cầu về hình thức bên ngoài, chỉ tiêu cơ, lý, hóa, phương pháp thử nghiệm chỉ tiêu cơ, lý, hóa, đóng kiện, bao gói, ghi phiếu đóng kiện và ghi nhãn đối với các loại vải trang phục Công an nhân dân, gồm: Trang phục thường dùng và trang phục lễ phục.



Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Công an các đơn vị, địa phương.

2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, mua sắm, cung cấp, kiểm tra chất lượng các loại vải trang phục Công an nhân dân.



Điều 3. Loại vải trang phục Công an nhân dân

1. Vải trang phục Công an nhân dân gồm các loại sau:

a) Loại vải trang phục thường dùng, gồm: Gabadin 8045NC, Tropical 8077-2NC, Gabadin 8756, Gabadin 8677NC, Kaki 3700, Pôpơlin trắng 8151, Phin Pêcô các mầu, Phin Pêcô trắng, Chéo Pêcô 5434, Lụa PE, Vinilon tráng nhựa PVC màu, Vinilon tráng nhựa PVC (trắng trong suốt), Bạt 3434, Polyamide tráng nhựa PVC-600D.

b) Loại vải trang phục lễ phục, gồm: Gabadin 8045NC, Gabadin 8677NC, Pôpơlin trắng 8151, Phin Pêcô trắng, Lụa PE.

2. Việc cải tiến, nâng cao chất lượng các loại vải, thay đổi loại vải sử dụng để may trang phục Công an nhân dân quy định tại Thông tư này phải được lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt.

Điều 4. Yêu cầu về hình thức bên ngoài vải trang phục Công an nhân dân

1. Hình thức bên ngoài vải trang phục Công an nhân dân phải bảo đảm không có lỗi. Lỗi và việc xử lý lỗi vải trang phục Công an nhân dân được quy định tại Phụ lục số I, tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Ban hành Phụ lục số I về lỗi vải trang phục Công an nhân dân kèm theo Thông tư này.

3. Cho điểm lỗi vải trang phục Công an nhân dân dựa trên chiều dài của vải theo hướng dọc hay hướng ngang trong phạm vi mặt phẳng của vải theo hệ thống thang điểm như sau:

a) Cho 01 điểm đối với lỗi từ lớn hơn 0mm đến 75mm theo chiều dài lỗi;

b) Cho 02 điểm đối với lỗi từ lớn hơn 75mm đến 150mm theo chiều dài lỗi;

c) Cho 03 điểm đối với lỗi từ lớn hơn 150mm đến 230mm theo chiều dài lỗi;

d) Cho 04 điểm đối với một trong những lỗi sau đây:

- Từng mét dài vải có một lỗi dài liên tục vượt quá 230mm;

- Khổ vải của từng mét dài nhỏ hơn khổ vải tối thiểu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

- Lỗi hằn đường may hoặc lỗi suốt khổ vải;

- Lỗi mạng nhện có diện tích lớn hơn 0,5cm2;

- Thủng lỗ;

đ) Cho không quá 4 điểm với bất kỳ một mét dài của vải mà không tính đến số lượng hoặc kích thước lỗi cụ thể phát hiện được.

4. Phân loại lỗi vải trang phục Công an nhân dân

a) Các loại lỗi vải trang phục Công an nhân dân được tính thành tổng điểm để phân loại theo quy định sau:

- Vải thành phẩm đạt loại A khi tổng điểm các loại lỗi không lớn hơn 22 điểm/100m2 của cuộn vải;

- Vải thành phẩm đạt loại B khi tổng điểm các loại lỗi từ trên 22 điểm đến 40 điểm/100m2 của cuộn vải;

- Vải thành phẩm đạt loại C khi tổng điểm các loại lỗi từ trên 40 điểm/100m2 của cuộn vải;

b) Đối với loại vải bị phân loại C thì không được sử dụng để may trang phục Công an nhân dân.

Điều 5. Chỉ tiêu cơ, lý, hóa và phương pháp thử nghiệm chỉ tiêu cơ, lý, hóa vải trang phục Công an nhân dân

1. Ban hành Phụ lục số II về chỉ tiêu cơ, lý, hóa, phương pháp thử nghiệm chỉ tiêu cơ, lý, hóa vải trang phục Công an nhân dân kèm theo Thông tư này. Vải trang phục Công an nhân dân phải là các loại vải không chứa thuốc nhuộm azo hoặc các chất độc hại khác gây ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng vải.

2. Trường hợp Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành phương pháp thử nghiệm chỉ tiêu cơ, lý, hóa mới hơn so với phương pháp thử nghiệm chỉ tiêu cơ, lý, hóa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 6. Đóng kiện, bao gói, ghi phiếu đóng kiện và ghi nhãn ngoài kiện vải trang phục Công an nhân dân

1. Vải trang phục Công an nhân dân thành phẩm đạt khối lượng, kích thước, số mét, số tấm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì phải được đóng kiện vuông hoặc đóng kiện cuộn tròn (sau đây viết gọn là đóng kiện), bao gói, ghi phiếu đóng kiện và ghi nhãn ngoài kiện. Việc đóng kiện, bao gói, ghi phiếu đóng kiện và ghi nhãn ngoài kiện vải trang phục Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Đóng kiện vải trang phục Công an nhân dân

a) Vải đóng trong một kiện phải cùng một loại (chất lượng, màu sắc); khối lượng một kiện không lớn hơn 50 kg;

b) Mỗi kiện chỉ được đóng 01 tấm vải có kích thước nhỏ hơn các tấm vải còn lại nhưng chiều dài tấm vải này phải ≥ 15 m;



c) Khối lượng, số mét, số tấm vải trong 1 kiện thực hiện theo quy định sau:

STT

Tên, ký hiệu vải

Khối lượng vải (g/m2)

Số mét vải
trong 1 kiện


Số tấm trong 1 kiện

1

Gabadin 8045NC

265

80-100

03

2

Tropical 8077-2NC

198

110-130

03

3

Gabadin 8756

225

90-110

03

4

Gabadin 8677NC

260

80-100

03

5

Kaki 3700

240

90-110

03

6

Pôpơlin trắng 8151

145

150

05

7

Phin Pêcô các mầu

95

300

08

8

Phin Pêcô trắng

95

300

08

9

Chéo Pêcô 5434

220

200

06

10

Lụa PE

63

400

10

11

Vinilon tráng nhựa PVC màu

165

120

03

12

Vinilon tráng nhựa PVC (trắng trong suốt)

140

120

03

13

Bạt 3434

400

Không xác định

Không xác định

14

Polyamide tráng nhựa PVC-600D

425

Không xác định

Không xác định

3. Bao gói kiện vải trang phục Công an nhân dân

a) Vải trang phục Công an nhân dân đóng kiện xong thì phải được bao gói theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản này;

b) Trong cùng là các tấm vải kèm theo phiếu đóng kiện;

c) Lớp nilon hoặc giấy bọc kín các tấm vải (tùy theo từng loại vải do hai bên thương thảo ký kết hợp đồng);



d) Lớp bao sợi tổng hợp bên ngoài lớp nilon hoặc giấy bọc kín các tấm vải;

đ) Kiện vải được buộc dây hoặc khâu mép bên ngoài lớp bao sợi tổng hợp theo quy định sau:

- Đối với kiện đóng vuông thì được buộc dây, mỗi kiện buộc ít nhất 3 dây, cách nhau đều đặn, hai dây đầu cách đầu kiện 10 cm;

- Đối với kiện đóng cuộn tròn thì khâu mép lớp bao ngoài chắc chắn, gọn gàng.

4. Ghi phiếu đóng kiện, ghi nhãn ngoài kiện vải trang phục Công an nhân dân

a) Ghi phiếu đóng kiện vải trang phục Công an nhân dân

Vải trang phục Công an nhân dân đóng kiện xong thì phải ghi phiếu đóng kiện, gồm các nội dung sau:

- Nơi sản xuất;

- Số phiếu đóng kiện;

- Tên vải;

- Ký hiệu;

- Mầu sắc;

- Khổ rộng;

- Loại chất lượng;

- Số tấm trong kiện;

- Số mét trong từng tấm;

- Tổng số mét trong kiện;

- Người đóng kiện;

- Người kiểm tra (ký, ghi rõ họ tên);

- Ngày, tháng, năm;

- Phiếu đóng kiện đặt vào một đầu kiện đối với loại vải đóng cuộn tròn hoặc đặt vào đầu tấm thứ ba về phía không ghi nhãn ngoài kiện đối với loại vải đóng kiện vuông ở bên trong lớp nilon hoặc giấy bọc các tấm vải.

c) Ghi nhãn ngoài kiện vải trang phục Công an nhân dân

Mỗi kiện vải trang phục Công an nhân dân bao gói xong thì phải ghi nhãn bên ngoài ở đầu kiện, gồm các nội dung sau:

- Nơi sản xuất;

- Tên vải;

- Ký hiệu;

- Loại chất lượng;

- Khổ rộng;

- Mầu sắc;

- Số lượng mét trong kiện;

- Ngày, tháng, năm;

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016 và thay thế Thông tư số 08/2009/TT-BCA-H11 ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định yêu cầu chất lượng vải trang phục Công an nhân dân.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

1. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm tổ chức kiểm tra chỉ tiêu cơ, lý, hóa, kiểm tra hình thức bên ngoài, đóng kiện, bao gói, ghi phiếu đóng kiện và ghi nhãn ngoài kiện đối với các loại vải sử dụng để may trang phục Công an nhân dân; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

2. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) để có hướng dẫn kịp thời./.

Nơi nhận:

- Các đồng chí Thứ trưởng;

- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ;

- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo nội bộ;

- Lưu: VT, H41(H44).




BỘ trưỞng

Thượng tướng Tô Lâm







tải về 76.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương