UỶ ban nhân dân huyện sốp cộP



tải về 200.04 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu30.07.2016
Kích200.04 Kb.
#9982
1   2   3

1. Khái niệm hồ sơ

Hồ sơ là một tập tài liệu có nội dung liên quan đến một vấn đề, sự kiện, nhân vật được hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị, cá nhân có giá trị về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội…



2. Nội dung việc lập hồ sơ

a) Mở hồ sơ

Căn cứ vào danh mục hồ sơ của cơ quan, đơn vị và thực tế công việc được giao mà cán bộ, công chức chuẩn bị các bìa hồ sơ, ghi tiêu đề hồ sơ lên bìa. Trong quá trình giải quyết việc, sẽ lần lượt đưa các văn bản hình thành có liên quan vào bìa hồ sơ đó.

b) Thu thập văn bản đưa vào hồ sơ

- Cán bộ Văn thư, cán bộ được phân công phụ trách công tác Văn thư và tất cả cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc được giao có trách nhiệm lập hồ sơ cần thu thập đầy đủ các văn bản, giấy tờ và các tư liệu có liên quan đến sự việc được ghi sẵn tên vào bìa hồ sơ;

- Các văn bản trong hồ sơ phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, tùy theo đặc điểm khác nhau của văn bản để chọn một cách sắp xếp cho thích hợp.

c) Kết thúc và biên mục hồ sơ

Khi công việc giải quyết xong thì hồ sơ cũng kết thúc, cán bộ, công chức có trách nhiệm lập hồ sơ phải kiểm tra xem xét, bổ sung những văn bản, giấy tờ còn thiếu và loại ra văn bản trùng, thừa, bản nháp, các tư liệu, sách báo không cần thiết để trong hồ sơ.



3. Yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập

a) Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hình thành hồ sơ;

b) Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ có sự liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết việc;

c) Văn bản trong hồ sơ có giá trị bảo quản lâu dài hoặc vĩnh viễn;



Điều 23. Giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ huyện

1. Trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức được phân công phụ trách công tác Văn thư, lưu trữ cơ quan, đơn vị:

a) Phải giao nộp hồ sơ, tài liệu vào bộ phận Lưu trữ thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện theo thời hạn được quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp cần giữ lại hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu phải thông báo bằng văn bản cho bộ phận lưu trữ biết và phải được sự đồng ý của Chánh văn phòng HĐND - UBND huyện, thời hạn giữ lại không quá 2 năm;

b) Cán bộ, công chức được chuyển công tác, thôi việc, trước khi nghỉ hưu phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, đơn vị công tác hay người kế nhiệm (có biên bản kèm theo).

2. Thời hạn giao nộp tài liệu vào Lưu trữ huyện được quy định như sau

a) Tài liệu hành chính: sau một năm kể từ năm công việc kết thúc;

b) Tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ: sau một năm kể từ năm công trình được nghiệm thu chính thức;

c) Tài liệu xây dựng cơ bản: sau ba tháng kể từ khi công trình được quyết toán;

d) Tài liệu ảnh, phim điện ảnh; mi-crô-phim; tài liệu ghi âm, ghi hình và tài liệu khác: sau ba tháng kể từ khi công việc kết thúc.

3. Thủ tục giao nộp

Khi giao nộp tài liệu phải lập hai bản "Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu" và hai bản "Biên bản giao nhận tài liệu". Đơn vị hoặc cá nhân giao nộp tài liệu và Lưu trữ huyện giữ mỗi loại một bản.



Điều 24. Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan

1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo công tác lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các cơ quan, đơn vị. tổ chức thuộc phạm vi quản lý của mình.

2. Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện, bộ phận Văn thư huyện được giao trách nhiệm có nhiệm vụ:

a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện trong việc chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đối với các cơ quan, tổ chức cấp dưới;

b) Tổ chức thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành tại Văn phòng HĐND - UBND huyện.

3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, UBND các xã trong huyện, cơ quan, tổ chức cùng cấp thuộc huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, Văn thư - Lưu trữ huyện về việc lập hồ sơ, bảo quản và giao nộp hồ sơ, tài liệu của đơn vị bộ phận Lưu trữ huyện đúng quy định.

4. Trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc đó.

Mục 4. Quản lý và sử dụng con dấu trong công tác văn thư

Điều 25. Quản lý và sử dụng con dấu

1. Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện việc quản lý, sử dụng con dấu của HĐND, UBND huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện. Cán bộ Văn thư tại bộ phận Văn thư - Lưu trữ huyện chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng HĐND - UBND huyện việc quản lý và sử dụng con dấu của HĐND, UBND huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện.

2. Con dấu của HĐND huyện, UBND huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện được giao cho cán bộ văn thư quản lý và sử dụng. Cán bộ văn thư được giao sử dụng và bảo quản con dấu chịu trách nhiệm trước Chánh văn phòng việc quản lý và sử dụng con dấu, có trách nhiệm thực hiện những quy định sau:

a) Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm việc của cán bộ văn thư, không đưa con dấu ra khỏi phòng làm việc. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong giờ cũng như ngoài giờ làm việc. Khi đóng dấu xong, con dấu được cất ngay vào tủ, khi ra ngoài phòng làm việc, văn thư phải khóa tủ dấu;

b) Không giao con dấu cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền;

c) Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của HĐND, UBND huyện, Văn phòng HĐND - UBND huyện.



3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện việc quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình. Cán bộ kiêm nhiệm công tác Văn thư tại các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng con dấu chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điểm 2, điều này.

Điều 26. Đóng dấu

1. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.

2. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.

3. Việc đóng dấu lên các phụ lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.

4. Việc đóng dấu giáp lai đối với văn bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP. Dấu được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy.

5. Đóng dấu độ khẩn, mật

Việc đóng dấu các độ khẩn (“Hoả tốc” (kể cả “Hoả tốc” hẹn giờ), “Thượng khẩn” và “Khẩn”) trên văn bản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 10 Mục II của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.



5.1. Việc xác định mức độ khẩn của văn bản được thực hiện như sau:

a) Tuỳ theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo ba mức sau: hoả tốc, thượng khẩn hoặc khẩn;

b) Khi soạn thảo văn bản có tính chất khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản quyết định.

Dấu độ khẩn phải được khắc sẵn theo hướng dẫn tại điểm k khoản 2 Mục III của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP. Mực dùng để đóng dấu độ khẩn dùng mực màu đỏ tươi.



5.2. Việc đóng dấu các độ mật (“Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật”), dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 của Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11).

Vị trí đóng dấu độ khẩn, dấu độ mật và dấu “Tài liệu thu hồi” trên văn bản được thực hiện theo quy định tại điểm k khoản 2 Mục III của Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP.



Chương III

CÔNG TÁC LƯU TRỮ

Mục 1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu

Điều 27. Thu thập hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ huyện

Hàng năm bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng HĐND-UBND huyện có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ huyện, cụ thể:



1. Lập kế hoạch thu thập hồ sơ, tài liệu;

2. Phối hợp với các đơn vị, cán bộ, công chức xác định những loại hồ sơ, tài liệu cần thu thập vào lưu trữ;

3. Hướng dẫn các đơn vị, cán bộ, công chức chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và lập “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu”;

4. Chuẩn bị kho tàng và các phương tiện bảo quản để tiếp nhận hồ sơ, tài liệu;

5. Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, kiểm tra đối chiếu giữa “Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” với thực tế tài liệu và lập “Biên bản giao nhận tài liệu”.

“Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu” và “Biên bản giao nhận tài liệu” được lập thành 02 bản theo mẫu thống nhất do Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước hướng dẫn. Đơn vị hoặc cá nhân nộp lưu và bộ phận Lưu trữ huyện giữ mỗi loại một bản.



Điều 28. Chỉnh lý tài liệu

1. Bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện có nhiệm vụ tổ chức chỉnh lý tài liệu bảo quản tại kho Lưu trữ huyện.

2. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu:

a) Phân loại và lập hồ sơ hoàn chỉnh;

b) Xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ, tài liệu;

c) Hệ thống hóa hồ sơ, tài liệu;

d) Lập công cụ tra cứu: mục lục hồ sơ, cơ sở dữ liệu và các công cụ tra cứu khác phục vụ cho việc quản lý và tra cứu sử dụng tài liệu;

e) Lập danh mục tài liệu hết giá trị.



Điều 29. Xác định giá trị tài liệu

1. Việc xác định giá trị tài liệu phải đạt được yêu cầu sau:

a) Xác định tài liệu cần bảo quản vĩnh viễn và tài liệu bảo quản có thời hạn;

b) Xác định tài liệu hết giá trị để tiêu hủy.

2. Bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của huyện.

Điều 30. Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan

1. Khi tiến hành xác định giá trị tài liệu, Văn phòng HĐND - UBND phải thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch UBND huyện về việc quyết định:

a) Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản;

b) Danh mục tài liệu hết giá trị.

2. Thành phần của Hội đồng xác định giá trị tài liệu gồm:

a) Phó Chánh văn phòng HĐND - UBND huyện phụ trách Văn thư - Lưu trữ: Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị có tài liệu: ủy viên;

c) Cán bộ làm công tác Văn thư huyện: Uỷ viên;

d) Cán bộ làm công tác Lưu trữ huyện: ủy viên;

e) Cán bộ, công chức thảo văn bản: Uỷ viên.



3. Hội đồng làm việc theo phương thức sau đây:

a) Từng thành viên Hội đồng xem xét các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này; đối với danh mục tài liệu hết giá trị, cần kiểm tra thực tế tài liệu;

b) Hội đồng thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số;

c) Thông qua biên bản, trình Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện quyết định.



4. Nhiệm vụ của Hội đồng xác định giá trị tài liệu:

Hội đồng xác định giá trị tài liệu có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch UBND huyện về việc quyết định mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại bảo quản và danh mục tài liệu hết giá trị.



Điều 31. Tiêu huỷ tài liệu hết giá trị

1. Nghiêm cấm các đơn vị, cá nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu của đơn vị dưới bất kỳ hình thức nào và bán tài liệu tiêu hủy ra thị trường tự do.

2. Chủ tịch UBND huyện quyết định tiêu huỷ tài liệu hết giá trị bảo quản tại Lưu trữ huyện sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Lưu trữ tỉnh.

3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ huyện quyết định tiêu huỷ tài liệu hết giá trị của cơ quan, tổ chức mình sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Lưu trữ huyện.

4. Quy trình tiêu hủy tài liệu:

a) Lập danh mục tài liệu hết giá trị và viết bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;

b) Trình Chánh văn phòng hồ sơ xét hủy tài liệu hết giá trị;

d) Hội đồng xác định giá trị tài liệu thực hiện việc xét hủy tài liệu hết giá trị;

đ) Thẩm tra tài liệu hết giá trị khi tiêu hủy;

e) Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND huyện ra quyết định tiêu hủy tài liệu hết giá trị;

g) Tổ chức tiêu hủy tài liệu hết giá trị;

h) Lập và lưu hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị.



5. Hồ sơ trình xét hủy tài liệu hết giá trị:

a) Tờ trình về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị;

b) Danh mục tài liệu hết giá trị;

c) Bản thuyết minh tài liệu hết giá trị;

d) Mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại;

6. Tiêu huỷ tài liệu hết giá trị

a) Việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị chỉ được thực hiện sau khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền;

b) Khi tiêu huỷ tài liệu phải huỷ hết thông tin tài liệu;

c) Việc tiêu huỷ tài liệu phải được lập thành biên bản có xác nhận của người thực hiện việc tiêu huỷ và của cơ quan, tổ chức có tài liệu;

d) Hồ sơ về việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị tiêu huỷ trong thời hạn ít nhất hai mươi năm, kể từ ngày tài liệu bị tiêu huỷ.

Điều 32. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử

1. Văn phòng HĐND - UBND huyện là nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ huyện, Cán bộ Văn thư - Lưu trữ có trách nhiệm giao nộp những hồ sơ, tài liệu có giá trị vĩnh viễn vào Lưu trữ huyện theo đúng quy định của Pháp luật.

2. Thời hạn giao nộp các loại tài liệu vào lưu trữ lịch sử:

a) Tài liệu hành chính, tài liệu nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công nghệ, tài liệu xây dựng cơ bản: sau 10 năm kể từ năm tài liệu được giao nộp vào lưu trữ đơn vị;

b) Tài liệu phim, ảnh, phim điện ảnh, mi-crô-phim, tài liệu ghi âm, ghi hình, tài liệu khác: sau 2 năm kể từ năm tài liệu được giao nộp vào lưu trữ đơn vị.

3. Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận tài liệu được lập thành hai bản theo mẫu thống nhất do Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước hướng dẫn.

Mục 2. Thống kê, bảo quản tài liệu lưu trữ của cơ quan

Điều 33. Thống kê tài liệu lưu trữ

1. Đối tượng thống kê lưu trữ bao gồm: thống kê tài liệu lưu trữ, kho lưu trữ, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ và cán bộ, công chức lưu trữ.

2. Thống kê lưu trữ được thực hiện theo chế độ định kỳ. Số liệu thống kê lưu trữ định kỳ hàng năm được tính từ 0 giờ ngày 01 tháng 01 đến 24 giờ ngày 31 tháng 12.

3. Việc gửi báo cáo thống kê lưu trữ được quy định như sau:

a) Uỷ ban nhân dân cấp xã, các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện và cơ quan, tổ chức cùng cấp thuộc huyện gửi báo cáo về lưu trữ huyện;

b) Uỷ ban nhân dân huyện gửi báo cáo về lưu trữ tỉnh.

4. Các cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo biểu mẫu thống nhất quy định tại Quyết định số 14/2005/QĐ-BNV ngày 06/01/2005 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành chế độ báo cáo thống kê tổng hợp công tác Văn thư, Lưu trữ.

Điều 34. Bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Nguyên tắc:

a) Hồ sơ, tài liệu chưa đến hạn nộp lưu vào lưu trữ huyện do các cán bộ, công chức, đơn vị bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ sơ, tài liệu đó;

b) Hồ sơ, tài liệu lưu trữ tập trung bảo quản trong kho Lưu trữ huyện. Kho lưu trữ huyện phải được trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo qui định đảm bảo an toàn cho tài liệu.

2. Trách nhiệm:

a) Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện có trách nhiệm bố trí kho lưu trữ để lưu trữ tài liệu theo đúng quy định; thực hiện các biện pháp phòng chống cháy, nổ, phòng chống thiên tai; trang bị đầy đủ các thiết bị kỹ thuật, phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ;

b) Cán bộ Lưu trữ huyện có trách nhiệm: Bố trí, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ; hồ sơ, tài liệu trong kho để trong hộp (cặp), dán nhãn ghi đầy đủ thông tin theo quy định để tiện thống kê, kiểm tra và tra cứu; thường xuyên kiểm tra tình hình tài liệu có trong kho để nắm được số lượng, chất lượng tài liệu.

Mục 3. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan

Điều 35. Đối tượng và thủ tục khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ của UBND huyện và Văn phòng HĐND - UBND huyện được sử dụng để phục vụ nhu cầu công tác của cán bộ, công chức trong, ngoài cơ quan và các nhu cầu riêng chính đáng.

2. Cán bộ, công chức trong các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ vì mục đích công vụ phải có ý kiến của Chánh, phó văn phòng HĐND - UBND huyện. Cán bộ, công chức ngoài khối cơ quan thuộc UBND huyện phải có giấy giới thiệu ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu.

3. Cá nhân khai thác sử dụng tài liệu vì mục đích riêng phải có đơn xin sử dụng tài liệu và có giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài).

Điều 36. Các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ chỉ được nghiên cứu tại phòng đọc.

2. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu công tác cần sử dụng tài liệu ở ngoài phòng đọc phải được Phó Chánh Văn phòng phụ trách công tác Văn thư, Lưu trữ cho phép.

3. Đơn vị, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo mật thông tin và phải giữ gìn bảo đảm an toàn tài liệu.

Điều 37. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ

Tài liệu lưu trữ bảo quản kho lưu trữ Văn phòng HĐND - UBND huyện:



1. Chánh Văn phòng, phó Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện cho phép sử dụng tài liệu mật;

2. Cán bộ phụ trách công tác văn thư, lưu trữ cho phép sử dụng tài liệu thường.

3. Việc sao chụp tài liệu lưu trữ phải được người có thẩm quyền cho phép sử dụng duyệt.

Điều 38. Quản lý việc sử dụng tài liệu lưu trữ

Bộ phận lưu trữ thuộc Văn phòng HĐND - UBND huyện phải lập các sổ nhập, xuất tài liệu, sổ đăng ký mục lục hồ sơ và sổ đăng ký độc giả theo đúng quy định của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước để quản lý tài liệu lưu trữ và phục vụ khai thác tài liệu.



Điều 39. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Các đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác Văn thư và Lưu trữ được xét khen thưởng theo quy định của Pháp luật.

2. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Pháp luật.

Điều 39. Tổ chức thực hiện

1. Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm tổ chức theo dõi, đôn đốc kiểm tra các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện, cơ quan, đơn vị, tổ chức cùng cấp thuộc huyện, UBND các xã thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung các đơn vị, cán bộ, công chức phản ánh về phòng Nội vụ huyện tổng hợp báo cáo UBND huyện xem xét, quyết định./.




TM. UỶ BAN NHÂN DÂN

CHỦ TỊCH

(Đã ký)


Phạm Văn Chung






Каталог: congbao.nsf
congbao.nsf -> TỈnh sơn la số: 1739/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Số: 1188/QĐ-ubnd cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh lâM ĐỒng độc lập Tự do Hạnh phúc
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh sơn la
congbao.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh sơn la số: 1013/QĐ-ubnd
congbao.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh sơn la cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
congbao.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh hưng yêN

tải về 200.04 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương