Câu 4( 4 điểm).
a. Vì sao hệ tuần hoàn của chân khớp tuy xuất hiện sau giun đốt trong quá trình tiến hóa nhưng
hệ tuần hoàn của giun đốt là hệ tuần hoàn kín còn của chân khớp là hệ tuần hoàn hở? Vì sao ở côn
trùng hệ tuần hoàn hở không có vai trò vận chuyển khí?
b. Trình bày những cơ chế tác động làm cho tế bào thực vật tăng trưởng ở pha kéo dài của mô phân
sinh? Dựa vào những cơ chế đó hãy nêu các biện pháp cần thiết để tế bào thực vật có thể tăng
trưởng bình thường?
c. Hãy nêu hướng tiến hóa của tổ chức thần kinh? Phân biệt các hướng tiến hóa đó theo các tiêu
chí: đặc điểm cấu tạo hệ thần kinh, đặc điểm cảm ứng.
Câu 5( 3 điểm).
a. Vì sao các thể ba khác nhau ở người thường gây chết ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình
phát triển của cá thể bị đột biến?
b. Trong dòng họ của một cặp vợ chồng có người bị bệnh di truyền nên họ cần tư vấn trước khi kết
hôn. Bên phía người vợ: anh trai của người vợ bị bệnh phêninkêtôniệu, ông ngoại của người vợ bị
bệnh máu khó đông. Bên phía người chồng: có mẹ của người chồng bị bệnh phêninkêtôniệu.
Những người còn lại trong hai gia đình không bị hai bệnh này. Hãy tính xác suất để cặp vợ chồng
trên sinh hai đứa con đều không mắc hai bệnh trên? Biết rằng bệnh phêninkêtôniệu do gen lặn trên
NST thường và bệnh máu khó đông do gen lặn nằm trên X không có alen tương ứng trên Y quy
định.
c. Tại sao các bazơ nitơ dạng hiếm lại có thể làm phát sinh đột biến gen? Một gen cấu trúc ở sinh
vật nhân sơ đã bị đột biến ở giữa vùng mã hóa do một Ađênin dạng hiếm tạo ra. Cấu trúc của chuỗi
pôlipeptit được tổng hợp từ gen đột biến này sẽ như thế nào?
Câu 6 ( 3,5 điểm).
a. Lai ruồi đực thuần chủng có lông đuôi và ruồi cái thuần chủng không có lông đuôi thu được
100% con có lông đuôi. Cho các cá thể F
1
giao phối với nhau được F
2
với tỉ lệ phân li kiểu hình
là 3 có lông đuôi : 1 không có lông đuôi, trong đó ở F
2
tỉ lệ đực : cái là 1 : 1 nhưng tất cả các con
không có lông đuôi đều là cái. Biện luận xác định quy luật di truyền chi phối tính trạng và viết sơ
đồ lai từ P đến F
2.
b. Giả sử ở một loài động vật, ở thế hệ bố mẹ cho cá thể chân cao, mắt đỏ, dị hợp về cả ba cặp
gen lai với cá thể đồng hợp lặn về cả ba cặp gen trên, thu được đời F
1
gồm: 140 cá thể chân cao,
mắt đỏ; 360 cá thể chân cao, mắt trắng; 640 cá thể chân thấp, mắt trắng; 860 cá thể chân thấp, mắt
đỏ. Biện luận xác định quy luật di truyền chi phối mỗi tính trạng, quy luật di truyền chi phối hai
tính trạng trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai.
...............................................Hết .....................................................
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |