Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm gần nhất
Đvt: đồng
Chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
9 Tháng 2006
|
% tăng giảm
(05/04)
|
Tổng giá trị tài sản
|
217.339.408.589
|
199.675.515.653
|
259.925.855.010
|
-8,1%
|
Doanh thu thuần
|
177.026.313.466
|
281.202.420.024
|
208.646.237.462
|
58,8%
|
Lợi nhuận từ HĐKD
|
(3.779.069.168)
|
5.904.703.266
|
10.011.731.273
|
256,2%
|
Lợi nhuận khác
|
(1.259.919.712)
|
(4.136.431.800)
|
(1.459.922.298)
|
-228,3%
|
Lợi nhuận trước thuế
|
(5.038.988.880)
|
1.768.271.466
|
8.551.808.975
|
135,1%
|
Lợi nhuận sau thuế (*)
|
(5.038.988.880)
|
1.768.271.466
|
8.551.808.975
|
135,1%
|
Tỷ lệ lợi nhuận chi trả cổ tức
|
-
|
-
|
-
|
|
(Nguồn: Báo cáo Kiểm toán 2004, 2005; Báo cáo Quyết toán 9/2006, ĐHĐCĐ 23/10/2006)
Trong các năm 2003, 2004, Công ty phải trả lãi vay rất nhiều do trước đây, Công ty đã phải vay nợ dài hạn cũng như thuê tài chính để đầu tư vào hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị của Công ty. Năm 2004, Công ty đã phải trả hơn 8 tỷ lãi vay đã làm Công ty có hiệu quả thấp. Ngoài ra, một số tác động trực tiếp và gián tiếp khác từ các vụ kiện chống bán phá giá cũng có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty.
Lợi nhuận khác của Công ty bị âm là do các chi phí khác của Công ty trong thời gian qua cao hơn thu nhập khác. Các chi phí này chủ yếu là chi phí lãi vay thuê tài chính, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ các năm trước 2003 chưa trích, Công ty bắt đầu trích các chi phí này từ năm 2004, mỗi năm 20%.
(*) Ngoài ra, Công ty thực hiện các dự án thuỷ sản và thực phẩm đông lạnh, theo điều 35, khoản 1a và điều 36, khoản 6 Nghị định 164/20030NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty được miễn thuế trong 03 năm và giảm 50% trong vòng 07 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được áp dụng mức thuế suất 20%.
Tuy nhiên, sang năm 2005, các dự án đầu tư của Công ty đã bắt đầu mang lại hiệu quả, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu nhằm tránh các tác động của các vụ kiện bán phá giá tôm và cá da trơn, Công ty đã hoạt động có hiệu quả hơn. Bắt đầu từ năm 2006, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định và trên đà phát triển.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm báo cáo Các nhân tố thuận lợi
Hội tụ được đội ngũ quản lý đã kinh qua lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy sản, có nhiều năm kinh nghiệm trên thương trường quốc tế.
Nhà máy được trang bị máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến và đồng bộ với kết cấu nhà xưởng.
Đạt tiêu chuẩn cao về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm: có đội ngũ quản lý chất lượng được đào tạo chuyên ngành, có các giấy chứng nhận HACCP, BRC, ISO, IFS, ACC,…do các tổ chức Quốc tế chứng nhận.
Cơ cấu sản phẩm có tính cạnh tranh cao với các sản phẩm được chế biến có giá trị gia tăng đưa thẳng vào siêu thị Châu Âu, Nhật Bản…
Đa dạng nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước, giảm được rủi ro về mùa vụ.
Mặt hàng gia công quốc tế ổn định.
Các nhân tố khó khăn
Lao động trực tiếp sản xuất luôn biến động và việc tuyển dụng gặp không ít khó khăn do hiện nay hầu hết ở các tỉnh đều có Khu công nghiệp, thu hút lao động tại chỗ và hợp tác lao động nước ngoài thu hút một lượng lao động không nhỏ; chi phí tuyển dụng cao.
Chịu những áp lực lớn từ vụ kiện chống phá giá cá da trơn (năm 2003) và tôm nước ấm đông lạnh (năm 2004) của Mỹ áp dụng cho 6 nước nhập khẩu lớn vào Mỹ, trong đó có Việt Nam. Các vụ kiện kéo dài 5 năm và xem xét lại mức thuế hằng năm. Hiện nay, thị trường chủ yếu của Incomfish là Châu Âu và Nhật Bản nên việc đánh thuế chống phá giá của Mỹ không ảnh hưởng đến họat động sản xuất kinh doanh của Incomfish. Hơn nữa, Incomfish đang là công ty trong nhóm công ty Việt Nam chịu thuế chống phá giá với mức thuế thấp nhất nên tác động của các vụ kiện chống bán phá giá tôm và cá da trơn không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Công ty .
Đầu tư ban đầu với qui mô lớn, muốn đi vào ổn định sản xuất đòi hỏi phải mất 2 năm là nhanh nhất, thông thường phải mất ít nhất là 3 năm.
Vốn lưu động đáp ứng không đủ, không kịp thời với qui mô nhà máy, đặc biệt vào mùa cao vụ cần phải có một nguồn vốn rất lớn để dự trữ nguyên liệu cho sản xuất được liên tục.
Thị trường nguyên liệu: Đây là vấn đề khó khăn chung thường gặp của các doanh nghiệp chế biến thủy sản, giá nguyên liệu có xu hướng ngày càng tăng trong khi đó giá xuất khẩu lại không tăng nhưng chi phí lại tăng liên tục.
Phát huy công suất và định phí: Do mức phát huy công suất mới đạt 50% công suất thiết kế trong khi vốn đầu tư nhà xưởng ở qui mô lớn, kèm theo là bộ máy điều hành và các phòng ban, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đồng bộ ở qui mô lớn tương ứng khiến cho chi phí khấu hao và chi phí gián tiếp trên một đơn vị sản phẩm cao.
Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và các thách thức (SWOT)
MẠNH
Cơ sở hạ tầng, Công nghệ, trang thiết bị tốt
Sản phẩm đa dạng, giá thành cạnh tranh
Nguồn nguyên vật liệu ổn định, phong phú
Mặt hàng gia công xuất khẩu ổn định, có nhiều tiềm năng tăng trưởng
Vị trí kinh doanh thuận lợi
|
YẾU
Thiếu vốn lưu động
Nguồn lao động tay nghề cao trong ngành còn hạn chế
Định phí cao do đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc chiếm tỷ trọng cao do đặc thù của ngành
Hệ thống quản lý, giám sát còn nhiều hạn chế
|
CƠ HỘI
Việt Nam gia nhập WTO, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam được áp dụng biên độ thuế chống phá giá thấp
Chính sách tạm nhập tái xuất của các nước đối thủ cạnh tranh chưa thông thoáng như Việt Nam
Có nhiều cơ hội thu hút vốn, tiếp nhận công nghệ mới,…
|
THÁCH THỨC
Thị trường thuỷ sản cạnh tranh rất mạnh
Hàng rào thuế quan mậu dịch các nước nhập khẩu
Chất lượng nguồn nguyên liệu nhập khẩu cần phải kiểm tra kháng sinh
Sản phẩm thay thế đa dạng
Thị trường trong nước cạnh tranh mạnh,…
|
Tình hình công nợ hiện nay
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
|
2004
|
2005
|
9T2006
|
Nợ phải thu
|
42.114
|
23.731
|
41.132
|
Phải thu của khách hàng
|
34.992
|
19.527
|
34.771
|
Trả trước cho người bán
|
3.277
|
3.763
|
3.901
|
Các khoản phải thu khác
|
3.846
|
905
|
2.923
|
Dự phòng phải thu khó đòi
|
-
|
(463)
|
(463)
|
Nợ phải trả
|
169.909
|
146.584
|
172.621
|
Vay và nợ ngắn hạn
|
94.530
|
76.267
|
78.073
|
Phải trả cho người bán
|
49.416
|
51.832
|
75.419
|
Người mua trả tiền trước
|
287
|
2
|
2
|
Thuế và các khoản phải nộp NN
|
250
|
44
|
13
|
Phải trả công nhân viên
|
-
|
1.752
|
4.356
|
Chi phí phải trả
|
430
|
-
|
-
|
Các khoản khác
|
4.759
|
1.680
|
2.022
|
Vay và nợ dài hạn
|
20.237
|
15.006
|
12.735
|
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2004, 2005 và Báo cáo tài chính của Công ty 30/09/06
Công nợ phải thu của Công ty chủ yếu là phải thu từ các khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Số liệu về công nợ phải thu của khách hàng tại thời điểm 30/09/2006 bao gồm 2.124.762,24 USD và 5.197.196 JPY, tương đương 34.771 triệu đồng. Các khoản phải thu này xuất phát từ việc mua bán gối đầu, được xoay vòng theo tiến độ thực hiện các hợp đồng cung cấp sản phẩm cũng như tiếp nhận nguyên vậy liệu từ phía khách hàng. Ngoài ra, Công ty cũng có một số khoản phải thu do trả trước cho người cung cấp nguyên liệu hay các khoản phải thu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh khác.
Các khoản phải trả có hai khoản lớn là vay nợ ngắn hạn và phải trả cho người bán. Các khoản vay ngắn hạn chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại, phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu và tài trợ vốn hoạt động cho Công ty. Chi tiết các khoản vay ngân hàng này đến thời điểm 30/09/2006 như sau:
Khoản mục
|
USD
|
Thời hạn vay
|
Lãi suất
|
Quy đổi VND
|
Vay dài hạn đến hạn trả
|
|
|
|
352.047.000
|
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
|
1.839.396,52
|
Dưới 1 năm
|
7,68%/năm
|
29.460.109.156
|
NH HSBC
|
1.246.582,61
|
Dưới 1 năm
|
7,8%/năm
|
19.992.356.416
|
NH Phương Đông (OCB)
|
283.785,00
|
Dưới 1 năm
|
7,5%/năm
|
4.541.919.280
|
NH Kỹ thương Việt Nam (TCB)
|
45.300,00
|
Dưới 1 năm
|
7,8%/năm
|
726.304.200
|
VEIL Ltd
|
|
|
|
23.000.000.000(*)
|
Tổng cộng
|
3.415.064,13
|
|
|
78.072.772.052
|
Nguồn: Incomfish
Các khoản phải trả người bán, tương tự như các khoản phải thu khách hàng, xuất phát từ mua bán gối đầu trong việc cung cấp nguyên vật liệu và bán sản phẩm. Công ty có thuận lợi hơn so với nhiều công ty khác ở khả năng chiếm dụng được vốn của các đối tác nước ngoài để giảm vay nợ ngân hàng. Các đối tác này đều có mối quan hệ lâu dài với Công ty nên phương thức thanh toán công nợ sẽ dưới dạng cấn trừ phải thu - phải trả khi xuất hàng. Do Công ty hoạt động gia công cho nhiều đối tác nên thường nhận nguyên liệu trước một thời gian để sản xuất sau đó mới xuất hàng đi và thực hiện thanh toán cấn trừ. Chính vì có sự chênh lệch thời gian thanh toán nên số dư phải trả của Công ty thường khá cao.
(*) Đây là khoản vay chuyển đổi do Vietnam Enterprise Investment Limited (VEIL) cho Công ty vay dưới hình thức chuyển đổi thành vốn cổ phần của Công ty theo hợp đồng ngày 31/12/2004 và phụ lục ngày 30/05/2006. Khoản vay sẽ được chuyển thành 2.300.000 cổ phần phổ thông của Công ty với giá chuyển đổi là 10.000 đồng/cổ phần theo thời hạn quy định của hợp đồng này. Thời hạn chuyển đổi sau cùng là thời hạn do VEIL quyết định nhưng trễ nhất là 30/12/2006. Lãi suất chuyển đổi là 8%/năm, kể từ ngày 01/07/2006 là 10%/năm. Lãi suất chậm trả 150% lãi suất chuyển đổi. Lãi suất không chuyển đổi là 20%/năm trên tổng khoản vay chuyển đổi.
Hiện nay, Công ty và VIEL đã có thoả thuận thống nhất và đã được thực hiện dứt điểm vào ngày 21/11/2006 hợp đồng chuyển đổi này như sau:
Chuyển đổi một phần khoản vay thành 471.788 cổ phần (mệnh giá 10.000đồng/cổ phần) trong đợt tăng vốn tháng 10/2006. Số cổ phần của VEIL trước khi chuyển đổi là 1.065.882 cổ phần, sau khi phát hành cổ phiếu thưởng với tỷ lệ 10 cổ phiếu cũ được 1 cổ phiếu mới và chuyển đổi, số cổ phần của VEIL tại Công ty là 1.664.258 cổ phần.
Phần còn lại 18.282.120.000 đồng sẽ được thanh toán bằng tiền mặt với lãi suất không chuyển đổi là 40%/2 năm. Tổng số tiền Công ty thanh toán cho VEIL là 25.577.106.933.000 đồng và Công ty đã hoàn tất việc thanh toán này ngày 21/11/2006.
Bên cạnh đó, khoản vay và nợ dài hạn cũng khá cao, bao gồm vay dài hạn ngân hàng 6.814.104.500 đồng và thuê tài chính 5.921.096.841 đồng. Đây là các khoản vay nhằm đảm bảo nguồn vốn dài hạn và đầu tư phát triển sản xuất. Chi tiết các khoản vay dài hạn đến 30/09/2006 của Công ty như sau:
Ngân hàng
|
Số tiền
|
Kỳ hạn
|
Lãi suất
|
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
|
6.537.087.000
VND
|
6 năm, bắt đầu trả gốc từ tháng 7/2002, kết thúc vào tháng 3/2007
|
Lãi suất tiết kiệm cá nhân kỳ hạn 12 tháng trả lãi cuối kỳ + 0,2%/tháng
|
NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam
|
392.880
USD
|
7 năm, bắt đầu trả gốc từ tháng 1/2006, kết thúc vào tháng 10/2011
|
sibor 6 tháng + 2,7%/năm
|
Nguồn: Incomfish
Năm 2006, Công ty có một số khoản công nợ phải trả nhưng không có ai đòi trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2005, tổng giá trị 277.491.605 đồng. Các khoản này phát sinh do trong quá trình hạch toán, Công ty ghi nhận đúng theo các chứng từ phát sinh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau (như hàng không đảm bảo chất lượng, giảm giá hàng mua,…) từ phía các chủ nợ. Các chủ nợ đã chấp nhận không đòi các khoản này. Do đó, Công ty đã hạch toán các khoản phải trả nhưng không có ai đòi này vào kết qủa kinh doanh của Công ty 9 tháng năm 2006.
Ngoài ra, đến 30/09/2006 số dư trên tài khoản phải trả cán bộ công nhân viên của Công ty còn tồn số dư là 4.356 triệu đồng. Số dư này tương đối cao là do Công ty thực hiện trích quỹ lương theo doanh thu hàng tháng nhưng trả lương cho cán bộ công nhân viên theo hiệu quả và thời gian làm việc thực tế hàng tháng. Công ty sẽ giảm trích quỹ lương vào quý 04/2006 và cân đối để có thể trả lương tháng 13 cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Tình hình thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước
Đvt: đồng
Các khoản phải nộp Ngân sách
|
2004
|
2005
|
9t2006
|
Số đầu kỳ còn phải nộp
|
230.031.231
|
250.237.501
|
43.694.217
|
Số phải nộp trong kỳ
|
681.479.823
|
126.932.686
|
306.115.099
|
Tổng số phải nộp
|
911.511.054
|
377.170.187
|
349.809.316
|
Số đã nộp
|
661.273.553
|
333.475.970
|
336.522.610
|
Số còn phải nộp cuối kỳ
|
250.237.501
|
43.694.217
|
13.286.706
|
Nguồn: Incomfish
Các khoản phải trả, phải nộp Ngân sách của Công ty không nhiều, chủ yếu là thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu và một vài loại thuế khác. Các khoản phải nộp thường không nhiều do đa phần hàng hoá xuất nhập khẩu của Công ty chịu mức thuế suất thấp. Do đó, Công ty luôn thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu
|
Đvt
|
2004
|
2005
|
9t2006
|
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
|
|
|
|
|
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
|
Lần
|
0,68
|
0,70
|
0,84
|
- Hệ số thanh toán nhanh
|
Lần
|
0,32
|
0,24
|
0,30
|
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
|
|
|
|
|
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
|
Lần
|
0,78
|
0,73
|
0,66
|
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
|
Lần
|
0,22
|
0,27
|
0,34
|
- Nợ phải trả/Nguồn vốn chủ sở hữu
|
Lần
|
3,58
|
2,76
|
1,98
|
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
|
|
|
|
|
- Vòng quay hàng tồn kho
|
Lần
|
128,1
|
82,1
|
109,8
|
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
|
Lần
|
0,81
|
1,41
|
0,80
|
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
|
|
|
|
|
- Hệ số LNST/Doanh thu thuần
|
%
|
(2,8)
|
0,6
|
4,1
|
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
|
%
|
(10,4)
|
3,3
|
9,7
|
- Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
|
%
|
(2,32)
|
0,89
|
3,3
|
Sau các vụ kiện tôm, kiện cá hoạt động kinh doanh của Công ty khả quan hơn, khả năng thanh toán của Công ty ngày càng được cải thiện tốt. Vòng quay tổng tài sản và vòng quay hàng tồn kho tăng lên thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty tốt hơn, hàng hoá bán chạy hơn giúp cho khả năng thanh toán được đảm bảo.
Thêm vào đó, việc giảm cơ cấu nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, gia tăng cơ cấu vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giúp Công ty cải thiện tốt hơn khả năng tự tài trợ của mình, giảm áp lực cho khả năng thanh toán.
Từ năm 2005, Công ty đã thoát khỏi ảnh hưởng của các vụ kiện tôm, kiện cá nên khả năng sinh lời của Công ty ngày càng mạnh mẽ. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng thể hiện ở hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Đây cũng là một trong những đặc điểm của ngành do yêu cầu về cơ sở hạ tầng lớn nên đòi hỏi phải có khả năng tiêu thụ lớn mới có thể có lợi nhuận tốt.
Sự gia tăng trong sản lượng sản xuất và tiêu thụ như đã đề cập ở phần trên đã mang lại hiệu quả kinh doanh khả quan cho Công ty. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng không ngừng đã cho thấy Công ty sử dụng đòn cân nợ khá tốt. Thu nhập trên mỗi cổ phần cũng tăng lên, làm giá trị cổ phần tăng mang lại hiệu quả đầu tư của các cổ đông Công ty cũng được cải thiện.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Công ty ngày càng tốt, khả năng sinh lời cao hơn, đi kèm với độ an toàn tài chính cao. Điều này đã thể hiện Công ty đang đi vào trạng thái ổn định sản xuất kinh doanh, bắt đầu chuyển mình để có những bước phát triển mạnh mẽ.
Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát Hội đồng quản trị Nguyễn Thị Kim Xuân - Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Họ và tên: NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 24/06/1959
Nơi sinh: Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Khánh Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
Địa chỉ thường trú: 16 bis Trần Cao Vân, Phường Đakao, Quận 1, TP.HCM
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 7653145, (08) 7653137
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư Chế biến Thủy sản
Quá trình công tác:
Từ 1981 – 1991: Trưởng ban Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) Xí nghiệp Đông lạnh Việt Long – Sở Thủy sản TP.HCM
Từ 1991 – 1999: Giám đốc Trung tâm Đầu tư & XNK – Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Sài Gòn
Từ 1999 – nay: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản (Incomfish)
Chức vụ công tác hiện nay: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan:
Sở hữu cá nhân: 2.384.890 cổ phần
Những người liên quan:
Ông Nguyễn Phát Quang (chồng): 540.000 cổ phần
Bà Nguyễn Thị Kim Thủy (chị): 590.000 cổ phần
Bà Nguyễn Thị Kim Thu (em): 590.000 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Nguyễn Phát Quang – Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên: NGUYỄN PHÁT QUANG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 25/06/1952
Nơi sinh: TP.HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: TP.HCM
Địa chỉ thường trú: 24 Nguyễn Thị Diệu, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 8235665
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh Tế
Quá trình công tác:
Từ 1975 – 1981: Cán bộ Bộ nông nghiệp
Từ 1981 – 1991: Cán bộ Bộ Thủy sản
Từ 1991 – 2006: Chuyên viên Kinh tế CQ.TƯĐ TNCS HCM
Chức vụ công tác hiện nay: Giám đốc Công ty SAGA
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan:
Sở hữu cá nhân: 540.000 cổ phần
Những người liên quan:
Bà Nguyễn Thị Kim Xuân (vợ): 2.384.890 cổ phần
Ông Nguyễn Phát Quang Vinh (em): 92.400 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Trịnh Bá Hoàng – Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên: TRỊNH BÁ HOÀNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/08/1960
Nơi sinh: Huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Trường Bình, huyện Cần Giuộc, Tỉnh Long An
Địa chỉ thường trú: 25 (số cũ), 15 (số mới) Lê Lai, QHải Châu, TP.Đà Nẵng
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 7653144/45
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Quản lý xí nghiệp Công Nghiệp (ĐH Kinh Tế TP.HCM), Cử nhân Ngoại thương (ĐH Ngoại Thương Hà Nội)
Quá trình công tác:
Từ 11/1983 – 04/1986: Nhân viên Phòng kế hoạch Công ty Khai thác và chế biến Thủy sản Đà Nẵng
Từ 04/1986 – 07/1987: Trợ lý Giám Đốc Xí nghiệp Đông lạnh số 14 – Tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng (Công ty Khai thác và CBTSĐN sát nhập vào Đông lạnh số 14)
Từ 07/1987 – 05/1998: Trưởng phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Xí nghiệp Đông lạnh 32 Đà Nẵng (Tách ra từ Đông lạnh số 14)
Từ 05/1998 – 09/2001: Phó Giám đốc Kinh doanh Công ty Thủy sản và Thương mại Thuận Phước (Tiền thân là XN Đông lạnh 32 Đà Nẵng)
Từ 10/2001 – 06/2002: Trưởng ban Quản lý dự án Nhà máy chế biến Thủy sản thuộc Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản (Incomfish), đặt tại KCN Vĩnh Lộc, Quận Bình Tân, TP.HCM
Từ 06/2002 – nay: Tổng giám đốc Công ty Incomfish
Chức vụ công tác hiện nay: Tổng giám đốc Công ty Incomfish
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân: 277.200 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Nguyễn Thị Kim Thu – Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên: NGUYỄN THỊ KIM THU
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 15/04/1961
Nơi sinh: Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Khánh Hưng, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
Địa chỉ thường trú: 19 Phùng Khắc Khoan, P. Đa Kao, Quận 1, TP.HCM
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 7653142
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh Tế (ĐH Kinh Tế TP.HCM)
Quá trình công tác:
Từ 01/1984 – 11/1994: Nhân viên Phòng Kế toán Tài chính – Công ty Cấp nước TP.HCM
Từ 12/1994 – 09/2002: Kế toán trưởng Ban QLDA VIE – 1273 (SF)/ Công ty Cấp nước TPHCM
Từ 10/2002 – 08/2003: Giám đốc Tài chính kiêm Kế toán trưởng Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản (Incomfish)
Từ 09/2003 – nay: Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Tài chính Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản (Incomfish)
Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc Tài chính Công ty Incomfish
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan:
Sở hữu cá nhân: 590.000 cổ phần
Những người có liên quan:
Bà Nguyễn Thị Kim Xuân (chị): 2.384.890 cổ phần
Bà Nguyễn Thị Kim Thủy (chị): 590.000 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Cao Thanh Định – Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên: Cao Thanh Định
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 13/04/1972
Nơi sinh: Hà Nội
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Bình Định
Địa chỉ thường trú: 80/73/25 Hoàng Hoa Thám, P.7, Q. BT, TP. HCM
Trình độ chuyên môn:
Cử nhân tài chính - ngân hàng (ĐH Kinh tế TP. HCM)
Thạc sỹ Quản trị kinh doanh - MBA (CFVG)
Quá trình công tác:
1995 - 2000: Giám đốc tín dụng Ngân hàng Deutsche Bank
2001 - 2002: Giám đốc Quan hệ khách hàng Ngân hàng United Overseas Bank
2002 - 2003: Trưởng phòng kinh doanh Cty BHNT Bảo Minh - CMG
2003 - nay: Trưởng khối Đầu tư - Dịch vụ Tài chính Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Chức vụ công tác hiện nay: Trưởng khối Đầu tư - Dịch vụ Tài chính Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan:
Sở hữu cá nhân: 170.000 cổ phần
Những người có liên quan:
Bà Dương Thùy Hương (vợ): 160.000 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Erik J.F.Smeys – Thành viên Hội đồng Quản trị
Họ và tên: ERIK J.F.SMEYS
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 14/09/1964
Nơi sinh: Louvain, Bỉ
Quốc tịch: Bỉ
Dân tộc: Bỉ
Quê quán: Bỉ
Địa chỉ thường trú: Oude Aarschotseweg 8, 3012 Wilsele, Bỉ
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: +32 497 59 07 30
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kinh Tế, Thạc sỹ Luật, Thạc sỹ Quản Trị Kinh Doanh
Quá trình công tác:
Từ 07/1988 – 10/1988: Thực tập sinh tại Công ty Luật Fisher Porter & Kent – Long Beach California – Luật vận chuyển quốc tế
Từ 07/1989 – 02/1992: Chuyên viên Phòng kế hoạch Công ty Thực phẩm Campbell ở Orpington, Anh quốc. Nhiệm vụ chính:
Lập kế hoạch chiến lược 5 năm, Thực hiện các kế hoạch ngân sách cho Công ty, kiểm soát và báo cáo tiến độ thực hiện
Từ 02/1993 – 05/1995: Chuyên viên tài chính và chiến lược của Công ty REDASCO. Nhiệm vụ chính:
Xác định và phân tích các cơ hội hợp tác kinh doanh
Điều hành các hoạt động kinh doanh của các chi nhánh của Công ty
Tư vấn chiến lược cho Hội Đồng Quản Trị
Tư vấn chiến lược M&A cho nhiều khách hàng khác nhau trong các lĩnh vực công nghiệp khác nhau
Từ 06/1995 – 11/2000: Giám đốc điều hành Công ty chế biến và phân phối thực phẩm Made in Sea với các chi nhánh tại Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Pháp. Nhiệm vụ chính:
Giám sát hoạt động hàng ngày của 2 nhà máy tại Bỉ và Đức và 3 văn phòng chi nhánh kinh doanh tại Pháp, Tây Ban Nha và Mỹ
Cải tiến phương pháp quản lý các chuỗi kinh doanh hướng tới mục đích tạo ra giá trị cộng thêm cho công ty và các đối tác kinh doanh
Bán hàng và tiếp thị: Quản lý phát triển kinh doanh và tốc độ tăng trưởng của Công ty, quản lý các khách hàng lớn của Công ty ở Châu Âu, Trung Đông và Mỹ
Quản lý kênh cung cấp: Mua hàng ở Châu Âu, Viễn Đông (Việt Nam, Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan, Bangladesh) và Châu Mỹ La tinh, giám sát hệ thống giao nhận và các hoạt động nhập khẩu.
Từ 02/2001 – nay: Phó giám đốc Công ty tư vấn kiểm toán KPMG tại Brussel, Bỉ. Nhiệm vụ chính: Tư vấn các chiến lược kinh doanh và phân tích vốn đầu tư
Chức vụ công tác hiện nay: Phó giám đốc Công ty tư vấn kiểm toán KPMG tại Brussel, Bỉ
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân : 35.000
Những người liên quan: Không
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Ban kiểm soát Nguyễn Thị Ngọc Thảo -Trưởng Ban kiểm soát
Họ và tên: NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 28/05/1957
Nơi sinh: Sài Gòn
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Bắc Ninh
Địa chỉ thường trú: 147 Trần Hữu Trang, P.10, Q. Phú Nhuận, TP.HCM
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08) 7653145/ (08)7653137
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Trung cấp Kế toán
Quá trình công tác:
Từ 1977 – 1981: Kế toán trưởng Xí nghiệp Cơ khí Đồng Khởi – Sở Công nghiệp TP.HCM
Từ 1981 – 1985: Kế toán tổng hợp Công ty RAMEICO
Từ 1985 – 1991: Kế toán tổng hợp Công ty COSEVINA
Từ 1991 – 1999: Kế toán trưởng Trung tâm Đầu tư & XNK
Từ 1999 – 2003: Phó giám đốc tài chính Công ty Incomfish
Từ 2003 – nay: Thành viên ban kiểm toán nội bộ Công ty Incomfish
Chức vụ công tác hiện nay: Thành viên ban kiểm toán nội bộ kiêm Trưởng Ban Kiểm soát
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân: 16.180 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Hoàng Thu Châu – Thành viên Ban kiểm soát
Họ và tên: HOÀNG THU CHÂU
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 08/10/1977
Nơi sinh: TP.HCM
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Thanh Hóa
Địa chỉ thường trú: 283 Lê Văn Sỹ, Phường 1, Quận Tân Bình, TP.HCM
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: 8 483 181
Trình độ văn hoá: Cử nhân
Trình độ chuyên môn: Kế toán
Quá trình công tác
Từ 2000 - 2001: Nhân viên kế toán Công ty TNHH TM Cao Thắng
Từ 2001 - 2002: Nhân viên kế toán Công ty TNHH Gấu Vàng
Từ 2003 đến nay: Nhân viên kế toán Công ty TNHH TM Thành Nhơn
Chức vụ công tác hiện nay: Kế toán trưởng Công ty TNHH TM Thành Nhơn
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan: Không
Hành vi vi phạm pháp luật (nếu có): Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Khuất Tùng Phong – Thành viên Ban kiểm soát
Họ và tên: KHUẤT TÙNG PHONG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 14/08/1981
Nơi sinh: Madagui - Đạ Hoai – Lâm Đồng
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Phúc Hoà – Phúc Thọ - Hà Tây
Địa chỉ thường trú: 80 Nguyễn Văn Cừ - Lộc Sơn - Bảo Lộc – Lâm Đồng
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08).8.440.265 Ext: 106
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
Từ 2002 – 2003: Cán bộ Tín dụng Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Từ 2003 – nay: Tổ trưởng định giá – Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Chức vụ công tác hiện nay: Tổ trưởng định giá – Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân và những người liên quan: Không
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với lợi ích công ty: Không
Ban Tổng Giám đốc Trịnh Bá Hoàng - Tổng Giám đốc
(Xin xem phần 6.1.3)
Nguyễn Thị Kim Thu – Phó Tổng giám đốc kiêm Giám đốc Tài chính
(Xin xem phần 6.1.4)
Hoàng Hải Phương – Phó Tổng Giám đốc
Họ và tên: HOÀNG HẢI PHƯƠNG
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 07/05/1956
Nơi sinh: Xã Đại Thắng, Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Xã Đại Thắng, Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: 31 Phan Thanh, Phường Thạc Gián, Quận Thanh Khê, TP.Đà Nẵng
Số điện thoại liên lạc ở cơ quan: (08)7653144/145
Trình độ văn hoá: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế công nghiệp (ĐH Bách Khoa Đà Nẵng)
Quá trình công tác:
Từ 01/1982 – 1983: Cán bộ Ban giáo dục chuyên nghiệp Tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng
Từ 1983 – 05/1990: Trưởng phòng kế hoạch vật tư Nhà máy dệt 29/3 Đà Nẵng
Từ 06/1990 – 1993: Trưởng phòng kinh doanh Xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10 – Đà Nẵng
Từ 1993 - 4/1996: Trưởng phòng kinh doanh Công ty kinh doanh chế biến hàng xuất nhập khẩu Đà Nẵng
Từ 4/1996 – 2006: Giám đốc Xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10 - Đà Nẵng
Từ 9/2006 – nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Incomfish
Chức vụ công tác hiện nay: Phó Tổng Giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản Incomfish
Số lượng cổ phần sở hữu của bản thân: 60.000 cổ phần
Hành vi vi phạm pháp luật: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với công ty: Không
Một số tài sản cố định lớn của Công ty
Đvt: đồng
NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC
|
2005
|
30/09/2006
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
|
Diện tích
|
33.581.502.480
|
4.029.780.297
|
33.581.502.480
|
5.037.225.372
|
Nhà điều hành
A 77/I Đường số 7 - KCN Vĩnh Lộc - TP.HCM
|
1.022,4 m2
|
8.048.044.135
|
965.765.295
|
8.048.044.135
|
1.207.206.619
|
Nhà máy Incomfish
A 77/I Đường số 7 - KCN Vĩnh Lộc - TP.HCM
|
20.802 m2
|
8.615.243.294
|
1.033.829.196
|
8.615.243.294
|
1.292.286.495
|
Nhà phụ trợ
A 77/I Đường số 7 - KCN Vĩnh Lộc - TP.HCM
|
2.852,92 m2
|
3.535.845.135
|
424.301.415
|
3.535.845.135
|
530.376.769
|
Nhà xưởng
A 77/I Đường số 7 - KCN Vĩnh Lộc - TP.HCM
|
11.505,0 m2
|
13.382.369.916
|
1.605.884.391
|
13.382.369.916
|
2.007.355.489
|
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
|
2005
|
30/09/2006
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
|
Công suất
|
Nhãn hiệu
|
1.720.822.600
|
624.347.849
|
1.720.822.600
|
721.914.812
|
XE HƠI
|
4 chỗ
|
TOYOTA
|
371.644.000
|
111.493.200
|
371.644.000
|
139.366.500
|
XE NÂNG
|
1.500Kg
|
KOMATSU
|
74.205.000
|
18.551.250
|
74.205.000
|
23.189.063
|
XE NÂNG
|
2.000Kg
|
UMW
|
156.827.800
|
39.206.949
|
156.827.800
|
49.008.686
|
XE NÂNG
|
1.300Kg
|
UMW
|
465.106.800
|
116.276.700
|
465.106.800
|
145.345.875
|
1 XE NÂNG
|
1.400Kg
|
LINDE
|
418.959.000
|
104.739.750
|
418.959.000
|
130.924.688
|
XE TOYOTA
|
12 chỗ
|
TOYOTA
|
234.080.000
|
234.080.000
|
234.080.000
|
234.080.000
|
MÁY MÓC THIẾT BỊ
|
2005
|
30/09/2006
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
|
Nước sản xuất
|
Công suất
|
25.947.688.604
|
6.436.383.658
|
25.947.688.604
|
8.093.684.837
|
HỆ THỐNG CAMERA
|
|
|
206.965.831
|
77.612.187
|
206.965.831
|
97.015.234
|
DÒ KIM LOẠI NISSIN
|
Japan
|
|
365.832.000
|
91.458.000
|
365.832.000
|
114.322.500
|
MÁY NÉN MYCOM
|
Japan
|
142.650 KCAL/H
|
879.317.683
|
219.412.795
|
879.317.683
|
274.370.151
|
HÚT CHÂN KHÔNG NISSIN
|
Japan
|
-
|
762.667.297
|
190.305.468
|
762.667.297
|
237.972.174
|
MÁY PHÁT ĐIỆN ONAN
|
Mỹ
|
1.000Kw
|
2.328.236.564
|
697.147.211
|
2.328.236.564
|
871.764.953
|
MÁY SẤY, GIẶT PRIMUS
|
Bỉ
|
35kg/mẻ
|
306.499.400
|
76.624.851
|
306.499.400
|
95.781.064
|
NÉN LẠNH MYCOM
|
Japan
|
60.000-630.000Kcal/h
|
5.914.564.458
|
1.480.618.206
|
5.914.564.458
|
1.850.278.485
|
DÀN NGƯNG EVACO
|
Mỹ
|
1800Kw/dàn
|
1.700.542.298
|
424.329.849
|
1.700.542.298
|
530.613.743
|
KỆ DI ĐÔNG BPS
|
Europe
|
2.500tấn
|
2.962.526.670
|
739.228.008
|
2.962.526.670
|
924.385.925
|
C.NHIỆT KHO L ISOCAB
|
Europe
|
-
|
950.657.417
|
237.213.928
|
950.657.417
|
296.630.016
|
T.BỊ LÀM LẠNH ALFA LAVAL
|
Europe
|
390.000Kcal/h
|
456.591.205
|
113.931.468
|
456.591.205
|
142.468.418
|
DÀN LẠNH ĐHKK ALFA LAVAL
|
Europe
|
903Kw
|
620.761.962
|
154.896.372
|
620.761.962
|
193.693.995
|
D.LẠNH KHO LẠNH GUNTNER
|
Đức
|
-
|
626.924.485
|
156.434.081
|
626.924.485
|
195.616.861
|
HẦM ĐÔNG GIÓSEAREFICO
|
Việt Nam
|
1.650Kg/mẻ
|
401.820.403
|
100.264.716
|
401.820.403
|
125.378.492
|
TỦ ĐÔNG GIÓ SEAREFICO
|
Việt Nam
|
375Kg/45phút/tủ
|
483.422.044
|
120.626.463
|
483.422.044
|
150.840.341
|
KHO LẠNH PANKAT
|
Malaysia
|
-
|
3.539.207.114
|
883.124.882
|
3.539.207.114
|
1.104.325.326
|
VAL DANFOSS
|
Đan Mạch
|
|
406.417.881
|
101.604.473
|
406.417.881
|
127.005.591
|
MÁY PHÂN CỠ SEAREFICO
|
Việt Nam
|
1.500Kg/h
|
1.150.964.690
|
263.262.853
|
1.150.964.690
|
335.198.146
|
03 DÀN LẠNH TRANE
|
Europe
|
12Kw/dàn
|
383.769.202
|
99.954.514
|
383.769.202
|
123.940.089
|
Dây chuyền SX cá viên PHUOC LOC
|
Việt Nam
|
|
1.500.000.000
|
208.333.333
|
1.500.000.000
|
302.083.333
|
TÀI SẢN CỔ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH
|
2005
|
30/09/2006
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
|
Nước sản xuất
|
Công suất
|
16.470.216.407
|
4.109.453.624
|
16.470.216.407
|
5.139.488.002
|
03 MÁY ĐÁ VẨY NORTH STAR
|
Mỹ
|
32+46+46tấn/24h
|
2.596.916.616
|
647.135.535
|
2.596.916.616
|
809.442.823
|
17 BÌNH ÁP LỰC SEAREFICO
|
Việt Nam
|
|
521.839.361
|
130.039.138
|
521.839.361
|
162.654.098
|
02 BỘ BUỒNG TÁI ĐÔNG SEAREFICO
|
Việt Nam
|
500Kg/h
|
779.297.815
|
194.196.189
|
779.297.815
|
242.902.302
|
01 BỘ BĂNG CHUYỀN IQF SEAREFICO
|
Việt Nam
|
350Kg/h
|
1.388.441.701
|
345.991.071
|
1.388.441.701
|
432.768.677
|
01 TỦ ĐÔNG TIẾP XÚC SEAREFICO
|
Việt Nam
|
990Kg/mẻ
|
436.641.578
|
108.808.377
|
436.641.578
|
136.098.475
|
02 TỦ ĐÔNG GIÓ SEAREFICO
|
Việt Nam
|
375Kg/45phút/tủ
|
1.094.519.403
|
272.747.456
|
1.094.519.403
|
341.154.918
|
VAL DANFOSS
|
Đan Mạch
|
|
1.715.477.776
|
427.486.436
|
1.715.477.776
|
534.703.796
|
PHỤ KIỆN LẮP ĐẶT SEATECCO
|
Việt Nam
|
|
2.583.308.677
|
646.347.161
|
2.583.308.677
|
807.803.954
|
TỦ ĐIỆN ĐỘNG LỰC SEATECCO
|
Việt Nam
|
|
619.070.563
|
154.268.551
|
619.070.563
|
192.960.462
|
HỆ THỐNG NƯỚC THẢI SWEP PHONG
|
Việt Nam
|
600m3/ngày đêm
|
658.419.910
|
164.074.164
|
658.419.910
|
205.225.409
|
HỆ THỐNG NƯỚC CẤP SWEP PHONG
|
Việt Nam
|
130m3/h
|
1.301.527.729
|
324.332.650
|
1.301.527.729
|
405.678.134
|
TÀI SẢN CỔ ĐỊNH VÔ HÌNH
|
2005
|
30/09/2006
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
Nguyên giá
|
Tổng hao mòn
|
NHÃN HIỆU HÀNG HOÁ
|
Trị giá (usd)
|
5.712.920.000
|
856.938.000
|
5.712.920.000
|
1.114.019.400
|
380.000
|
5.712.920.000
|
856.938.000
|
5.712.920.000
|
1.114.019.400
|
INCOMFISH + Logo
|
110.000
|
|
|
|
|
SAIGON PACIFIC + Logo
|
90.000
|
|
|
|
|
SHRIMP ONE + Logo
|
90.000
|
|
|
|
|
LEADER FISH + Logo
|
90.000
|
|
|
|
|
(Nguồn: Incomfish)
Nhãn hiệu hàng hoá và các logo của Công ty được chuyển nhượng từ Công ty Incommex Saigon. Giá trị các nhãn hiệu này là 380.000 USD được xem như khoản góp vốn của Incommex Saigon vào Công ty theo Biên bản thoả thuận định giá tài sản góp vốn ngày 30/07/1999 được ký kết giữa hai bên. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay, Incommex Saigon đã bán hết phần vốn của mình tại Công ty cho các cổ đông khác, không còn là cổ đông của Công ty.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu tài chính
|
2005
|
2006
|
%
06/05
|
2007
|
%
07/06
|
2008
|
%
08/07
|
Doanh thu thuần
|
281.202
|
403.282
|
43%
|
528.623
|
31%
|
680.636
|
29%
|
Lợi nhuận trước thuế
|
1.768
|
13.022
|
636%
|
20.511
|
58%
|
18.882
|
-8%
|
Lợi nhuận sau thuế
|
1.768
|
13.022
|
636%
|
20.511
|
58%
|
18.882
|
-8%
|
Tỷ lệ LNST/ DTT
|
0,63%
|
3,23%
|
413%
|
3,88%
|
20%
|
2,77%
|
-29%
|
Vốn góp của chủ sở hữu
|
51.949
|
118.000
|
127%
|
168.000
|
0%
|
168.000
|
0%
|
Tỷ lệ LNST/Vốn góp của chủ sở hữu
|
3,4%
|
11,0%
|
|
12,2%
|
|
11,2%
|
|
Tỷ lệ cổ tức
|
-
|
-
|
|
12,0%
|
|
12,0%
|
0%
|
(Nguồn: Kế hoạch phát triển Công ty Incomfish giai đoạn 2006 - 2010)
Công ty được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, được miến thuế 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% cho 7 năm tiếp theo theo điều 35, khoản 1a và điều 36, khoản 6 Nghị định 164/20030NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Căn cứ để hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
Trong những năm vừa qua, ngành thủy sản Việt Nam chịu nhiều tác động từ phía thị trường thủy sản thế giới. Các vụ kiện chống bán phá giá tôm, cá đã gây ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Do đó, trong những năm gần đây, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty không khả quan.
Tuy nhiên, hậu quả của các tác động đó từ cuối năm 2005 đã giảm dần, Công ty hoạt động bắt đầu có hiệu quả. Năm 2006, Công ty hoàn toàn có thể xoá được số lỗ luỹ kế do các năm trước để lại và từ năm 2007 trở đi, Công ty có lợi nhuận chia cổ tức cho các cổ đông.
Bên cạnh đó, Công ty chưa sử dụng hết công suất thiết bị và nhân công của mình. Hiện nay, công suất sản xuất chỉ vào khoảng 50% tổng công suất thiết kế. Do vậy, Công ty hoàn toàn có khả năng gia tăng doanh số và lợi nhuận của mình.
Về mặt thị trường, Công ty chủ yếu xuất khẩu sang châu Âu, Nhật Bản,… và đã ký được nhiều hợp đồng lớn, mang tính dài hạn với các đối tác nước ngoài trong việc cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Các khách hàng có giao dịch lớn và lâu dài với Công ty có thể kể đến các công ty như:
Africasia
Anova Food Bv
Asia Bordeaux
Asia Euro Import-Export Gmbh
Asifish Gmbh
Banca Agricola Commerciale
Blue & Blue
Bright Crystal Trading Pte Ltd
Cfood Exports
Chun Cheng Fishery
Enterprise Pte Ltd
CJ Corp.
Credenza Sea Products Ltd.
Crustimex Seafood Gmbh
Dan Lachs Gmbh
Danberg Ehf
Delices D’halong
Diamond Seafood (Uk) Limited
Eurimex Developpement
Euromex Seafood
Expack Seafood., Inc
Food Partners Co Sa
Frigorificos Defin Sa
Fruits Lagoon Inc
H.I.T
I.G.Int'l Trading Ltd
Icelandic Germany Gmbh
Icelandic Uk Ltd
Inlet Seafish
Kate Cassidy
Kishore Kumar
Labelle Poissonnerie
Lu's Trading Inc.
Marseille Store
Marubeni Corporation
Mc MarineInc.
Mitrol Group
Mitsubishi Cororation
Mitsui And Co., Ltd.
Moguntia
Natural F & P Corp
Nippon Meat
Japan Food Corporation
Paris Store S.A
Pescados P.C.S., Sl
Pickenpack Hussmann.
Prime- SeaInternational Inc.
Prime Time Seafood
Royal Greenland Gmbh
S.Chanchala Combines
Safcol
Safdar
Safrexco Trading Ag
Savvy Seafood Inc
Sea Int'l Co., Ltd
Sea-Bell As
Seacold Seafoods (S) Pte Ltd
Seafood Co., Ltd
Shantou Longsheng
Aquatic Product Foodstuff Co., Ltd
Sohail
Sojitz Corporation
Solasie Sarl
St. John
Suram Thailand
Thaifoods Coating
Zhan Jiang Baohui Sea Product Pte.Ltd,Co
Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Song song với việc tăng vốn điều lệ, lành mạnh hóa tình hình tài chính và giảm vốn vay ngân hàng, các kế hoạch về lợi nhuận và cổ tức của Công ty là hoàn toàn khả thi. Hiện tại, với việc thiếu hụt vốn kinh doanh, đã tạo ra gánh nặng về chi phí lãi vay (riêng năm 2005 đã là 7,4 tỷ) cho Công ty. Trong tương lai khi Công ty đăng ký trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán thì việc phát hành thêm vốn là cần thiết, và do đó Công ty hoàn toàn có thể đạt được các kế hoạch lợi nhuận và cổ tức như đã dự kiến.
CỔ PHIẾU ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH Loại chứng khoán
Toàn bộ chứng khoán đăng ký là Cổ phiếu phổ thông.
Mệnh giá cổ phần
Mệnh giá mỗi cổ phần thống nhất là 10.000 đồng/cổ phần
Tổng số lượng cổ phần đăng ký
Tổng số cổ phần đăng ký đăng ký là 11.800.000 cổ phần. Trong đó, không có cổ phần bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Giá trị cổ phần ICF
Giá sổ sách của cổ phần Công ty tại thời điểm 31/12/2005:
Giá trị sổ sách
|
=
|
Nguồn vốn, quỹ
|
=
|
54.199.240.704
|
=
|
10.433 đồng
|
Số cổ phần
|
5.194.899(1)
|
Giá sổ sách của cổ phần Công ty tại thời điểm 30/09/2006:
Giá trị sổ sách
|
=
|
Nguồn vốn, quỹ
|
=
|
88.380.254.702
|
=
|
11.563 đồng
|
Số cổ phần
|
7.643.379(2)
|
(1) và (2) : Tại thời điểm 31/12/2005 và 30/09/2006, các cổ đông chưa góp đủ số vốn đăng ký, vốn thực góp của chủ sở hữu tương ứng tại 2 thời điểm này là 51.948.990.000 đồng và 76.433.790.000 đồng.
Giới hạn tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty không giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của người nước ngoài. Sau khi chứng khoán của Công ty được đăng ký, các giới hạn về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của người nước ngoài sẽ phụ thuộc vào các quy định của pháp luật.
Tại thời điểm hiện tại, theo Quyết định 238/2005/QĐ–TTg ngày 29/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam, tỷ lệ nắm giữ tối đa của bên nước ngoài vào 1 công ty đăng ký là 49%.
Các loại thuế liên quan
Hiện nay, Công ty đang chịu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 20%, được miễn 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% cho 7 năm tiếp theo. Sau khi đăng ký tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, theo Công văn 10997/BTC-CST ngày 08/09/2006 của Bộ Tài chính về việc ưu đãi thuế TNDN đối với tổ chức niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán, Công ty sẽ đuợc giảm 50% thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể ngày đăng ký nếu cổ phiếu của Công ty được giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trước ngày 01/01/2007.
Hiện nay, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng cho các mặt hàng của Công ty là 10%. Thuế xuất khẩu cho các mặt hàng của Công ty là 0%. Ngoài ra, đối với các nguyên vật liệu nhập khẩu, Công ty chỉ phải tạm nộp thuế, khi xuất hàng sản xuất từ nguyên vật liệu này, Công ty sẽ được hoàn lại.
CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI VIỆC ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH Tổ chức tư vấn
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG ĐÔNG Á
Trụ sở : 56 – 58 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP. HCM.
Điện thoại : (848) 9.144.134 Fax: (848) 9.144.136
Tổ chức kiểm toán
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC AISC
Địa chỉ: 142 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (848) 9.305.163 Fax: (848) 9.304.281
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO Rủi ro về kinh tế
Kinh tế Việt Nam trong những năm qua tăng trưởng rất nhanh. Cùng với quá trình gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, AFTA,... đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu.
Đối với Công ty cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản, là một trong những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, các biến động về chính sách tỷ giá hối đoái có thể ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ xuất khẩu, Công ty sẽ có nhiều cơ hội gia tăng lợi nhuận và nếu Chính phủ điều hành chính sách tỷ giá theo hướng hỗ trợ nhập khẩu, Công ty có thể sẽ bị thiệt hại.
Ngoài ra, do Công ty đang vay vốn từ các ngân hàng thương mại khá nhiều nên chi phí tài chính của Công ty đang ở mức cao. Chính vì thế, sự biến động của lãi suất cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Nếu lãi suất giảm, Công ty sẽ gia tăng lợi nhuận và ngược lại. Việt Nam đã gia nhập WTO, hoạt động thương mại và luân chuyển vốn quốc tế sẽ trở nên sôi động hơn. Sự tham gia của nguồn vốn nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong nước có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn vốn hơn, khi đó, lãi suất vay vốn có thể sẽ có chiều hướng giảm xuống.
Rủi ro pháp luật
Hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản chịu ảnh hưởng của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán sau khi công ty đăng ký giao dịch. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực này đang trong quá trình hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra và khi xảy ra thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động quản trị, kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, quá trình thực thi chưa đạt hiệu quả cao nên khả năng chính sách của Nhà nước thay đổi theo hướng bất lợi cho Công ty có thể xảy ra và ảnh hưởng không tốt đến giá cổ phiếu của Công ty.
Rủi ro về thị trường
Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản, đây là thị trường khó tính và có nhiều biến động. Những quy định về chất lượng ngày càng cao của sản phẩm nhập khẩu vào EU, Mỹ, các rào cản về thuế, v.v… là những nhân tố có thể làm thu hẹp thị trường xuất khẩu, ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của Công ty.
Rủi ro ngành nghề
Rủi ro về nguyên vật liệu: Khai thác Thủy sản phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết tự nhiên. Nguồn nguyên liệu nuôi trồng thường bị tình trạng tôm chết hàng loạt do nguồn nước bị ô nhiễm, môi trường sinh thái biến động, con giống nhiễm bệnh v.v…, ảnh hưởng tới hoạt động thu mua của Công ty. Bên cạnh đó, Công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh thu mua nguyên liệu từ các đơn vị khác, ảnh hưởng đến giá cả nguyên liệu và tình hình ổn định sản xuất của Công ty.
Rủi ro về nguồn nhân lực: Nhân lực là một yếu tố quan trọng trong tổ chức sản xuất. Ngành thủy sản là ngành cần nguồn nhân lực lớn. Sự biến động về nguồn cung ứng lao động luôn luôn diễn ra ở mức độ cao.
Rủi ro về tình hình tài chính
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Thủy sản hiện đang có tỷ lệ đòn cân nợ cao, phụ thuộc vào vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng của các nhà cung cấp rất nhiều. Đây là một rủi ro tiềm tàng mà Công ty sẽ cần phải cải thiện càng nhanh càng tốt. Việc phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ là nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính. Trong tương lai, để giảm thiểu tới mức tối đa các rủi ro về tài chính, khả năng Công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu để thu hút thêm vốn.
Rủi ro khác
Các rủi ro như thiên tai, hỏa hoạn là những rủi ro bất khả kháng, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công ty.
PHỤ LỤC Phụ lục 1 Điều lệ Phụ lục 2 Báo cáo kiểm toán vốn Phụ lục 3 Báo cáo Quyết toán 09 tháng năm 2006 Phụ lục 4 Báo cáo kiểm toán 2005
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2006
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI THỦY SẢN
Chủ tịch HĐQT
NGUYỄN THỊ KIM XUÂN
|
Tổng Giám đốc
TRỊNH BÁ HOÀNG
|
Kế toán trưởng
VÕ MINH PHƯƠNG
|
Trưởng Ban Kiểm soát
NGUYỄN THỊ NGỌC THẢO
|
T ổ chức tư vấn: Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đông Á
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |