Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Tỷ suất sinh đặc trưng theo độ tuổi (ASFR)



tải về 357.88 Kb.
trang6/9
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2022
Kích357.88 Kb.
#51912
1   2   3   4   5   6   7   8   9
Nhóm-2-Dân-số
Bài-tập-lớn-Dân-số-nhóm-6, TL-DSPT, Nhóm-4-Dân-số (1)
Tỷ suất sinh đặc trưng theo độ tuổi (ASFR)
Bảng Tỷ suất sinh đặc trưng theo độ tuổi năm 2019

Nhóm tuổi

ASFR (Trẻ sinh sống/1.000 phụ nữ)

15 - 19

0,82

20 - 24

5,40

25 - 29

17,2

30 - 34

14,1

35 - 39

6,8

40 - 44

1,5

45 - 49

0,17

Bên cạnh đó, chỉ số già hóa (tỷ số dân số từ 60 tuổi trở lên so với dân số dưới 15 tuổi) của Thành phố là 49,4%, cao hơn so với số liệu của cả nước là 48,8% (Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019)..

  • Thu nhập, mức sống

Do việc nuôi dạy, chăm sóc con cái hiện nay đòi hỏi rất nhiều chi phí như: ăn uống, học hành, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí... gây ra tâm lý sợ tốn kém nên nhu cầu sinh con của các gia đình đang có xu hướng giảm nhanh. Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, phát triển kinh tế cũng dẫn đến áp lực cho các gia đình trong tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt.
Ngoài ra, trình độ học vấn, điều kiện sống được cải thiện, lối sống theo trào lưu, tâm lý thích dịch chuyển... cũng có tác động nhất định đến mức sinh thấp.


Nhóm 3: Các yếu tố về nhân khẩu học
· Tử vong:
Thông tin về công tác dân số của thành phố, bà Phạm Thị Mỹ Lệ, Phó Chi cục trưởng phụ trách Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thành phố cho biết, bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều vấn đề dân số đang là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của thành phố, đất nước, trong đó mức sinh hiện ở mức rất thấp. Tổng tỷ suất sinh của thành phố năm 2018 là 1,33 con; ở mức rất thấp so với mức sinh thay thế của cả nước là 2,1 con. Số liệu từ năm 2000 đến 2018 cho thấy, tổng tỷ suất sinh của thành phố liên tục giảm, từ 1,76 con ở năm 2000 giảm còn 1,33 con ở năm 2018; xu hướng khôi phục theo hướng tăng rất ít, có năm 2008 đạt 1,63 con, năm 2013 đạt 1,68 con.
· Di dân, phân bổ dân số:
- Theo bà Lê Thị Thanh Loan, Phó Cục trưởng Cục Thống kê TP, tốc độ tăng bình quân dân số TPHCM từ năm 1999 - 2009 cao hơn hẳn tốc độ tăng dân số các thời kỳ trước. Nếu như thời kỳ 1979 - 1989 và 1989 - 1999 dân số tăng chủ yếu do yếu tố tăng tự nhiên (tỷ lệ tăng của 2 thời kỳ này lần lượt là 1,61% và 1,52%) thì giai đoạn 1999 - 2009 dân số TP tăng chủ yếu do tăng cơ học, tỷ lệ di cư thuần bằng 2/3 tỷ lệ dân số hàng năm của TP.
- Nguyên nhân là do một số hộ dân phải di dời để thực hiện các dự án nâng cấp đô thị. Mặt khác, do nhu cầu thuê nhà làm văn phòng, cửa hàng ở các quận trung tâm tăng cao nên nhiều hộ gia đình đã cho thuê hoặc bán nhà để ra các quận mới, quận ven để sinh sống vì có giá nhà đất rẻ hơn.
· Hình thức và chế độ hôn nhân


Nhóm 4: Các yếu tố về văn hóa truyền thống, tâm sinh lý, phong tục,...
· Thái độ và tâm lý với vấn đề sinh đẻ
- Lý do áp lực kinh tế, bình đẳng giới, phá thai, vô sinh, thích hưởng thụ… khiến phụ nữ ở TP.HCM 'lười sinh con', dân số tại TP.HCM ngày càng giảm.
- Do áp lực của cuộc sống và công việc, làm xuất hiện tình trạng xu hướng kết hôn muộn, sinh con muộn, sinh ít con và không muốn sinh con ngày càng gia tăng; việc nuôi dạy, chăm sóc con cái hiện nay đòi hỏi rất nhiều chi phí như: ăn uống, học hành, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí...
- Do tâm lý sợ tốn kém nên nhu cầu sinh con của các gia đình đang có xu hướng giảm nhanh. Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hóa tăng nhanh và phát triển kinh tế cũng dẫn đến áp lực cho các gia đình trong tìm kiếm việc làm, nhà ở, chi phí sinh hoạt...
· Mô hình gia đình
- Quy mô hộ gia đình giảm nhanh
Quy mô hộ bình quân tại TP.HCM là 3,51 người/ hộ, trong đó có trên 66% số hộ có từ 2-4 người. Số người trong mỗi hộ có xu hướng giảm theo từng thời kỳ.
Năm 1979, số người bình quân trong mỗi hộ là 5,67 người, năm 1989 là 5,45 người, năm 1999 là 4,95 người và năm 2009 là 3,93 người.
Cơ cấu hộ từ 1-3 người có xu hướng tăng và trong năm 2019 chiếm tỉ trọng cao nhất với gần 54%.
Cũng trong giai đoạn 2009-2019, quy mô hộ gia đình chỉ có 1 người tăng cao nhất, từ tỷ trọng 7,42% năm 2009 đã tăng lên đến 12,47% năm 2019.
59,3% số dân đang có vợ, có chồng. Tỉ lệ người dân góa, ly hôn, ly thân chiếm 6,4%.

tải về 357.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương